
Thursday, December 23, 2010 trang ch�nh || lưu trữ || li�n lạc
|
PHẨM GI� CON NGƯỜI TRONG THỂ CHẾ NH�N BẢN Gs.Ts NGUYỄN HỌC TẬP
" Phẩm gi� con người bất khả x�m phạm. Bổn phận của mọi quyền lực Quốc Gia l� nhận biết v� bảo vệ phẩm gi� đ�. C�c quyền căn bản được kể sau đ�y c� gi� trị bắt buộc đối với c�c cơ chế Quốc Gia, lập ph�p, h�nh ph�p v� tư ph�p, như l� những quyền bắt buộc trực tiếp. Quốc Gia nh�n nhận c�c quyền bất khả x�m phạm v� bất khả nhượng của con người l� nền tảng của mọi tổ chức cộng đồng nh�n loại, chung sống t�n trọng lẫn nhau, trong th�n hữu, ho� b�nh v� c�ng ch�nh " (Điều 1, đoạn 1, 2 v� 3 Hiến Ph�p 1949 Cộng Ho� Li�n Bang Đức).
" Quốc Gia nhận biết v� bảo đảm c�c quyền căn bản bất khả x�m phạm của con người, con người như c� nh�n hay như th�nh phần c�c tổ x� hội trung gian, nơi con người sống v� hoạt động để ph�t triển to�n vẹn con người của m�nh v� đ�i buộc chu to�n c�c bổn phận li�n đới kh�ng thể thiếu trong l�nh vực ch�nh trị, kinh tế v� x� hội " (Điều 2, Hiến Ph�p 1947 � Quốc)
Ch�ng t�i vừa tr�ch những đoạn văn ti�u biểu của hai Hiến Ph�p Nh�n Bản v� D�n Chủ T�y �u.
1 - Con người ở địa vị tối thượng v� trung t�m điểm quyền lực Quốc Gia. Trước hết ch�ng ta đặt phẩm gi� con người ở phần đầu của loạt b�i đề cập đến NềnTảng của Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ, để n�i l�n địa vị con người l� địa vị tối thượng v� trung t�m điểm để tổ chức quyền lực quốc gia. V� ở những b�i kế tiếp , - ch�ng ta sẽ liệt k� c�c quyền căn bản bất khả x�m phạm của con người, - c�c phương thức bảo chứng để thực hiện thực sự những quyền được tuy�n bố, - những phương thức bảo vệ để tr�nh c�c c�ch h�nh xử lạm quyền c� thể vi phạm, - những phương thức người d�n c� thể xử dụng để được b�nh vực v� được đền b� những x�c phạm v� thiệt hại khi c�c quyền căn bản của m�nh bị vi phạm v� bị g�y thiệt hại, - v� quy tr�ch cho c�c cơ chế quốc gia c� bổn phận tạo c�c điều kiện th�ch hợp, để người d�n kh�ng những khỏi vị hăm doạ vi phạm, m� c�n nhờ cơ chế Quốc Gia tạo điều kiện thuận lợi, để c� thể xử dụng quyền v� tự do của m�nh một c�ch t�ch cực để
- "... triển nở ho�n hảo con người của m�nh v� tham dự thiết thực v�o tổ chức ch�nh trị, kinh tế v� x� hội của Xứ Sở " ( Điều 3, đoạn 2 Hiến Ph�p 1947 � Quốc),
tạo văn minh v� thịnh vượng cho ch�nh m�nh v� cho đồng b�o m�nh.
Những điều vừa kể cho thấy t�nh c�ch Nh�n Bản của Thể Chế m� ch�ng ta muốn đề cập.
Con người ở địa vị tối thượng v� trung t�m điểm tổ chức quốc gia. Quốc Gia c� l� do ch�nh đ�ng để được th�nh lập v� hiện hữu l� để phục vụ con người chớ kh�ng ngược lại. Quan niệm của ch�ng ta đi ngược lại quan niệm về người d�n của c�c Hiến Ph�p Cộng Sản, m� Hiến Ph�p 1977 Cộng Ho� Li�n Bang S� Viết ti�u biểu cho, kể cả Hiến Ph�p 1992 của Cộng Sản Việt Nam. Hiến Ph�p 1977 Cộng H�a Li�n Bang S� Viết chỉ đề cập đến người d�n từ điều 33 trở đi, sau khi đ� n�i đến thể chế ch�nh trị ( 1-9), hệ thống kinh tế( 10-18), ph�t triển x� hội v� văn h�a ( 19-27), ch�nh s�ch ngoại giao ( 28-30) v� ch�nh s�ch bảo vệ X� Hội Chủ Nghĩa (31-32). Người d�n trong � thức hệ cộng sản được để � đến sau c�ng, sau khi b�n đến thể chế, cơ cấu , đường lối ch�nh trị v� phương thức bảo vệ X� Hội Chủ Nghĩa. Điều đ� cho thấy con người c� một gi� trị g� trong tư tưởng của họ.
2 - Phẩm gi� con người bất khả x�m phạm. Kế đến đoạn tuy�n bố:
- � Phẩm gi� con người bất khả x�m phạm�.
Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ, m� ch�ng ta mơ ước cho Đất Nước. Hiến Ph�p 1949 Cộng Ho� Li�n Bang Đức kh�ng tuy�n bố � trong l�nh thổ hay đối với d�n tộc Đức Quốc phẩm gi� con người bất khả x�m phạm �,
m� l� - � Phẩm gi� con người bất khả x�m phạm �.
Điều đ� c� nghĩa l� hể l� người, bất cứ ai, bất cứ ở đ�u, dưới bất cứ � thức hệ n�o, kh�ng ph�n biệt da m�u, ph�i t�nh, gi�u c� hay bần c�n, học thức hay dốt n�t, theo t�n gi�o n�y hay theo t�n gi�o kh�c, � thức ch�nh trị nầy hay � thức ch�nh trị kh�c, hể l� người đều c� nh�n phẩm bất khả x�m phạm. C�u tuy�n bố ngắn ngủi tr�n
- �Phẩm gi� con người bất khả x�m phạm �
l� d�ng chữ đầu ti�n Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ, l� tuy�n ng�n của x�c t�n v� niềm tin của d�n tộc Đức , được ph�t biểu ngắn ngủi như một mệnh lệnh. Ai đi ngược lại mệnh lệnh đ�, bất cứ ai, sẽ l� người x�c phạm đến x�c t�n v� niềm tin của d�n tộc Đức, kh�ng thể c� c�ng cuộc sống h�a b�nh, c�ng ch�nh v� th�n hữu đối với họ được. V� trước c�ch h�nh xử kh�ng t�n trọng phẩm gi� con người như vừa kể, d�n tộc Đức l� d�n tộc đặt thể chế Nh�n Bản v� D�n Chủ l� nền tảng x�y dựng Đất Nước v� chung sống trong ho� b�nh v� th�n hữu với mọi cộng đồng d�n tộc, kh�ng thể c� th�i độ dững dưng, trung lập, mặc cho ai đ�n �p, đệ tiện ho� con người như s�t vật th�y kệ họ. Kh�ng ! D�n tộc Đức n�i ri�ng v� �u Ch�u n�i chung, kh�ng thể l� những d�n tộc đốn mạc, chỉ biết lo cho m�nh, sống " khoanh vỏ ốc ", ai yếu thế bị đ�n �p, đ� tiện ho� v� tha ho� như s�t vật, mặc kệ, miễn m�nh được an th�n. Một d�n tộc c� cuộc sống văn minh kh�ng thể " trung lập ", để người kh�c " sống chết mặc b�y !". Phải biết đứng ra b�nh vực lẽ phải, b�nh vực con người, nhứt l� những người yếu thế, " thấp cổ b� họng ", bị " trấn nước ", " bịt miệng ". Nếu ch�ng ta kh�ng muốn ch�nh ch�ng ta cũng đồng loả, ăn ở, h�nh xử như th� vật v� l�m lợi thế cho người kh�c " t�c oai t�c qu�i t�y hỷ " đ� tiện ho� phẩm gi� của người đồng loại. Con người hơn con vật ở chỗ biết ăn ở v� h�nh động theo lẽ phải, theo l� tr�, như người La Tinh, theo gương Aristote, nh� hiền triết Hy Lạp, đ� n�i:
- " Homo animal rationale est ", ( Con người l� một con vật ( sinh vật) c� l� tr�, sống v� h�nh động theo lẽ phải, theo l� tr� ).
Kh�ng ai muốn đưa d�n tộc minh v�o d�ng lao l�, ch�ến tranh, đổ n�t, chết ch�c. Nhưng kh�ng muốn chiến tranh, kh�ng c� nghĩa l� khiếp nhược, luồn cuối, kh�p n�p, sợ h�i, để cho kẻ kh�c d�ng vũ lực, đ�n �p người kh�c một c�ch bất c�ng, nhứt l� đ�n �p những nước nhỏ b�, kh�ng c� khả năng tự vệ, m� m�nh vẫn " điềm nhi�n tọa thị ", kh�ng nh�ng nh�t, kh�ng phản ứng, để được an th�n. Đ� l� th�i độ h�n hạ, đ� tiện, kh�ng xứng đ�ng c�ch sống của con người, v� t�nh ch�ng ta cắt ngắn c�u định nghĩa về con người của Aristote:
- " Homo animal rationale est " , th�nh " Homo animal est ! ".
Ch�ng t�i kh�ng cần dịch, để q�y vị đọc tự dịch lấy v� hiểu lấy. Kh�ng muốn đem đất nước v�o chiến tranh, ch�ng ta c� thể tiền liệu bằng c�ch kh�c, li�n minh với những Quốc Gia kh�c tr�n thế giới, nhứt l� c�c Quốc Gia Đ�ng Nam � trong v�ng, thận cận với ch�ng ta, cũng y�u chuộng Nh�n Bản v� D�n Chủ như ch�ng ta, để c�n bằng lại những ai c� sức lực, ng�ng cuồng, của những ai d�ng vũ lực như s�t vật, đ�n �p, đả thương v� giết hại người kh�c. Tinh thần đ� l� điều được d�n tộc Đức long trọng tuy�n bố tiếp theo:
- � Như vậy, d�n tộc Đức nh�n nhận c�c quyền bất khả x�m phạm v� bất khả nhượng của con người , l� nền tảng của mọi tổ chức cộng đồng nh�n loại, chung sống t�n trọng lẫn nhau, trong th�n hữu, ho� b�nh v� c�ng ch�nh � (Điều 1, đoạn 3 Hiến Ph�p 1949 Cộng Ho� Li�n Bang Đức).
Từ tr�n dưới 50 năm nay, từ ng�y Hiến Ph�p 1949 được ban h�nh, d�n tộc Đức kh�ng phải l� d�n tộc hiếu chiến, nhưng Cộng Ho� Li�n Bang Đức cũng như � Quốc kh�ng phải l� những d�n tộc khiếp nhược, kh�ng đưa qu�n v� phi cơ tham dự, d�nh phi trường tr�n l�nh thổ m�nh cho qu�n đội Li�n Ph�ng Bắc Đại T�y Dương ( NATO)
- đ�nh sập tiệm v� bắt sống Milossovich, một t�n l�nh đạo Nam Tư c� mưu đồ diệt chủng đối với c�c nước nhỏ b� Albania v� Bosnia,
- đ�nh sập tiệm v� bắt sống Sadam Hussein, một t�n độc t�i kh�t m�u, diệt chủng tr�n 180.000 người Kurdy, một sắc tộc thiểu số, như giết s�c vật, kh�ng gớm tay.
C� người cho rằng �o Quốc l� một quốc gia trung lập. C� thể, tr�n giấy tờ ! Nhưng năm 1989, biến cố �o mở tung cửa cho hơn 30.000 người d�n Đ�ng Đức, đi qua ngỏ Tiệp Kh�c, rồi dồn ứ ở bi�n giới �o - Hung Gia Lợi, " v� l� do nh�n đạo", cho ph�p họ v�o �o, rồi từ �o �a v�o T�y Đức, khiến cho h�ng chục ng�n người kh�c tiếp theo l�n s�ng tỵ nạn, l�m cho Đ�ng Đức hết phương " bế quan tỏa cảng ", bưng b�t, quen th�i Cộng Sản rồi, sau c�ng phải sập tiệm v� Honnecker trốn chui trốn nhủi!
�o c� l� Quốc Gia h�nh xử Trung Lập kh�ng, nhứt l� trước lương t�m " v� l� do nh�n đạo" v� " lẽ phải, rationale est ? " Hỏi để ch�ng ta trả lời. V� rồi cả bức tường B� Linh bị d�n ch�ng �a nhau đập vở để tho�t sang T�y Đức.
Cũng trong c�u mệnh lệnh ngắn ngủi tr�n, Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ d�ng từ ngữ �con người � với những gi� trị phổ qu�t. Khi ch�ng đề cập đến � con người � l� ch�ng ta đề cập đến bất cứ ai l� người do ch�nh bản thể con người của họ bảo chứng cho l� người, kh�ng t�y thuộc c�c yếu tố ngoại tại, như thời gian, kh�ng gian, ph�i t�nh, ng�n ngữ, sắc tộc, thể chế ch�nh trị, t�n gi�o, điều kiện kinh tế v� x� hội.
Ch�nh bản thể nh�n loại của họ l�m cho họ l� con người, như c�u định nghĩa về bản thể của m�n Si�u H�nh Học ( Metaphysica) trong Triết Học:
- �Substantia: est id, quo res est id quod est, in eo ordine, in quo est � (Bản thể : l� thực thể, nhờ đ� một hữu thể l� ch�nh hữu thể đ�, trong thứ bậc trong đ� hữu thể c� ng�i vị ).
V� ch�nh v� thế, m� con người ở bất cứ quốc gia n�o, bất cứ thời đại n�o đều c� những quyền căn bản bất khả x�m phạm v� bất khả nhượng như nhau, do ch�nh bản thể nh�n loại của họ đ�i buộc, để họ c� được một cuộc sống xứng đ�ng với nh�n phẩm của m�nh.
Tr�i lại khi ch�ng ta đề cập đến � người c�ng d�n �, l� ch�ng ta b�n đến người d�n li�n hệ đến một tổ chức quốc gia : người c�ng d�n Hoa Kỳ, người c�ng d�n Đức.
C�c quyền, tự do v� bổn phận li�n hệ với tước hiệu � người c�ng d�n � của họ, t�y thuộc v�o thể chế v� tổ chức ch�nh trị của Quốc Gia họ.
V� đ� l� điều m� Hiến Ph�p 1977 Cộng Ho� Li�n Bang S� Viết tuy�n bố khi n�i về người d�n của họ :
- � Nh�n d�n S� Viết ( hay Đảng Cộng Sản S� Viết) được hướng dẫn bằng c�c tư tưởng Cộng Sản Chủ Nghĩa khoa học v� trung th�nh với c�c truyền thống c�ch mạng , định chắc nền tảng của chế độ x� hội v� ch�nh trị của Cộng Ho� Li�n Bang S� Viết, thiết định c�c quyền, tự do v� bổn phận bắt buộc đối với người c�ng d�n, c�c nguy�n tắc tổ chức v� mục đ�ch cho Quốc Gia X� Hội Chủ Nghĩa của to�n d�n � ( Tiền đề, đoạn XIV Hiến Ph�p 1977 Cộng Ho� Li�n Bang S� Viết).
� Người c�ng d�n � của một Quốc Gia l� người c� quyền, tự do v� bổn phận t�y thuộc v�o thể chế ch�nh trị v� tổ chức của Quốc Gia đ�. Điều đ� c� nghĩa l� nếu người d�n kh�ng t�y thuộc, kh�ng chấp nhận thể chế v� tổ chức ch�nh trị của Quốc Gia, họ sẽ kh�ng được bảo đảm đối với bất cứ một quyền v� tự do n�o. Điều đ� cũng c� nghĩa l� ai kh�ng đồng � với chế độ Cộng Sản, những người ly khai, những người đối lập, l� những người kh�ng được tổ chức Quốc Gia Cộng Sản bảo đảm cho bất cứ một quyền v� tự do n�o. Đảng Cộng Sản c� thể đ�n �p v� ti�u diệt họ! Lịch sử đ� v� đang chứng minh rất nhiều cho lời ch�ng t�i vừa quả quyết, kh�ng cần phải b�n th�m. Kế đến đối với � người c�ng d�n �, Đảng Cộng Sản của Cộng Ho� Li�n Bang S� Viết c� quyền
- � ...thiết định c�c quyền, tự do v� bổn phận bắt buộc �, cho mới c�.
V� nếu họ c� quyền � thiết định �, th� họ cũng c� quyền � kh�ng thiết định �, hoặc �thiết định �t hay nhiều � t�y hỷ.
Như vậy quyền của � người c�ng d�n � Cộng Ho� Li�n Bang S� Viết n�i ri�ng v� của c�c Quốc Gia Cộng Sản Chủ Nghĩa n�i ch�ng , kể cả X� Hội Chủ Nghĩa VN, c� được nhiều hay �t hay kh�ng c�, hoặc bị truất hữu l� t�y thuộc ở Đảng. Họ kh�ng c� quyền v� tự do c� bất khả x�m phạm v� bất khả nhượng c� t�nh c�ch phổ qu�t, do ch�nh bản thể nh�n loại của họ đ�i buộc, như trong quan niệm về con người của Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ, được n�u l�n ở c�u n�i ngắn ngủi đầu ti�n ch�ng ta đ� đề cập. Do đ�, linh mục gi�o sư Luật Hiến Ph�p của Đại Học Gregoriana ( Roma) đ� nhận x�t , khi ng�i nghi�ng cứu Hiến Ph�p 1977 của Li�n Bang S� Viết: :
- � Trong thể chế Cộng Sản kh�ng c� con người � ( Rev Prof. Hortz S.J., La Nuova Costituzione Sovietica, in Civilt� Cattolica, 1978, p.40).
V� trong chế độ Cộng Sản, Đảng c� thể so s�nh ngang h�ng với Đấng Tạo H�a trong c�c Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ, m� Tiền Đề Tuy�n Ng�n Độc Lập Hoa Kỳ thừa nhận từ tr�n 200 năm nay:
- �Tất cả mọi người đều được dựng n�n b�nh đẳng như nhau. Tất cả đều được Đấng Tạo Ho� ban cho một số quyền bất khả nhượng. Trong c�c quyền nầy, quyền được bảo to�n mạng sống, quyền tự do t�m kiếm hạnh ph�c l� những quyền thượng đẳng� ( Tiền Đề Tuy�n Ng�n Độc Lập Hoa Kỳ 1776).
Đảng Cộng Sản tự coi m�nh ngang h�ng với Đấng Tạo Ho�, bởi lẽ họ c� quyền � thiết định � quyền, tự do v� bổn phận bắt buộc, điều m� Tuy�n Ng�n Độc Lập Hoa Kỳ 1776 nh�n nhận � được Đấng Tạo Ho� ban cho � v� l� � những quyền tối thượng�.
3) - Con người như c� nh�n hay con người như th�nh phần c�c tổ chức x� hội trung gian.
- � Nền Cộng Ho� nhận biết v� bảo vệ c�c quyền bất khả x�m phạm của con người, con người như c� nh�n hay như th�nh phần c�c tổ chức x� hội trung gian, nơi con người sống v� hoạt động ph�t triển to�n vẹn con người của m�nh � ( Điều 2, Hiến Ph�p 1947 � Quốc).
a) Trước hết Quốc Gia � kh�ng c� quyền � thiết định � c�c quyền v� tự do của con người, như quan niệm của � thức hệ Cộng Sản được Hiến Ph�p 1977 tuy�n bố. b) Kế đến c�c quyền căn bản bất khả x�m phạm của con người kh�ng t�y thuộc v�o tổ chức Quốc Gia, m� t�y thuộc v�o ch�nh bản thể của con người. Do đ�, đối với bất cứ ai l� người, c�c quyền căn bản bất khả x�m phạm của họ ph�t xuất từ ch�nh " bản thể " của họ v� đều phải được t�n trọng. X�c t�n điều đ�, Quốc Gia tuy�n bố:
- ��nhận biết v� bảo vệ c�c quyền bất khả x�m phạm của con người �.
C�c quyền v� tự do căn bản của con người, c� trước khi c�c con người tập hợp lại sống trong một l�nh thổ v� được tổ chức theo một thể chế ( định nghĩa ch�nh trị học của Quốc Gia), trước khi Quốc Gia được th�nh lập.
V� v� thế khi Quốc Gia được th�nh lập, Quốc Gia c� bổn " phận nhận biết v� bảo vệ " c�c quyền v� tự do đ� của con người, như l� những thực thể đ� hiện hữu trước khi Quốc Gia mở mắt ch�o đời, trước khi Quốc Gia được th�nh lập. Đ� l� tư tưởng của Linh Mục Luigi Sturzo, vị s�ng lập Đảng Đại Ch�ng � ( Partito Popolare Italiano), tiền th�n của Đảng D�n Chủ Thi�n Ch�a Gi�o ( Democrazia Cristiana):
- � Đối với ch�ng t�i ( b�i thuyết tr�nh trong Đại Hội To�n Quốc Đảng Đa�i Ch�ng tại Torino ng�y 12.04.1923), Quốc Gia l� một tổ chức x� hội được tổ chức theo đường lối ch�nh trị để đạt được những mục đ�ch đặt biệt. Quốc Gia kh�ng b�p nghẽn, kh�ng ti�u huy, kh�ng t�c tạo ra c�c quyền con người, của gia đ�nh, của x� ấp, của đo�n thể, của t�n gi�o. Quốc Gia chỉ nhận biết v� bảo vệ, phối hợp c�c quyền đ� trong giới hạn hoạt động của m�nh. Đối với ch�ng t�i, Quốc Gia kh�ng phải l� tự do. Quốc gia cũng kh�ng ở tr�n tự do. Quốc gia chỉ nhận biết v� phối hợp, định chế c�c giới hạn để người d�n xử dụng tự do kh�ng l�m băng hoại th�nh giấy ph�p. Quốc Gia l� một tập thể lịch sử phức tạp, c� nhiệm vụ hoạt động trong li�n đới, ph�t huy c�c năng động của m�nh trong cơ chế, trong đ� một Quốc Gia văn minh được tổ chức � (Luigi Sturzo, Il Partito Popolare, vol II : Popolarismo e Fascismo ( 1924), Zanichelli, Bologna, 1956, p.107).
Hai động từ � nhận biết v� bảo vệ � trong c�u � Quốc Gia nhận biết v� bảo vệ c�c quyền bất khả x�m phạm của con người �, ngo�i ra đặc t�nh n�i l�n c�c quyền vừa kể l� những thực thể c� trước, liện hệ mật thiết với bản thể con người, c� trước tổ chức Quốc Gia như đ� b�n, c�n cho thấy tổ chức Quốc Gia trong Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ đặt ở một tr�nh độ cao hơn những g� chỉ thuộc � niệm Quốc Gia Ph�p Trị ( �tat de droit) v� Bảo Chứng ( Garantisme).
Theo gương tinh thần c�c Hiến Ph�p D�n Chủ v� Nh�n Bản t�n tiến T�y �u, Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ , m� ch�ng ta mơ ước cho đất nước, ch�ng ta c� thể hiểu được c�c quyền v� tự do con người dưới h�nh thức ti�u cực, để n�i l�n tự do khỏi (libert� de�):
- � Tự do c� nh�n bất khả x�m phạm � ( Điều 2 ).
Điều đ� c� nghĩa l� " Ch�nh Quyền kh�ng được ..." x�m phạm tự do c� nh�n, hay người d�n c� tự do khỏi bị Ch�nh Quyền x�m phạm v�o tự do c� nh�n của m�nh. Tự do của c� nh�n hay của c�c tổ chức x� hội trung gian, m� con người l� th�nh phần, được nới rộng th�m bao nhi�u, t�y theo tỷ lệ trương độ quyền lực Quốc Gia đối với họ c�ng được thu hẹp bấy nhi�u, " Ch�nh Quyền kh�ng được ". Mối tương quan ti�u cực giữa tổ chức Quốc Gia v� người d�n l� mối tương quan " quyền lực - tự do ".
Khởi đầu từ tinh thần bảo chứng đ� l� đặc t�nh ti�n khởi kh�ng thể thiếu của Hiến Ph�p Nh�n Bản v� D�n Chủ,( bởi v� đặc t�nh đầu ti�n của c�c Hiến Ph�p l� bảo chứng cho người d�n chống lại mọi c�ch h�nh xử độc t�i t�y hỷ của giới đương quyền). Thừa hưởng gia sản của tinh thần Tuy�n Ng�n Nh�n Quyền v� Quyền C�ng D�n của C�ch Mạng Ph�p 1789 v� Tuy�n Ng�n Độc Lập Hoa Kỳ 1776, Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ của ch�ng ta c�n muốn tiến xa hơn một bước nữa, khi d�ng động từ � nhận biết � trong c�u văn tr�n. Con người được tổ chức Quốc Gia �nhận biết � c�c quyền căn bản bất khả x�m phạm của m�nh.
Điều đ� c� nghĩa l� tr�n l�nh thổ thuộc thẩm quyền Quốc Gia, trong Thể Chế theo đ� Quốc Gia được tổ chức v� trong thẩm quyền của c�c cơ chế Quốc Gia, c�c quyền căn bản bất khả x�m phạm của con người được � nhận biết � hay � nh�n nhận �. N�i như vậy c� nghĩa l� trong mọi l�nh vực thuộc thẩm quyền Quốc Gia, kh�ng ai c� thể vi phạm c�c quyền căn bản của con người. Người d�n c� tự do trong l�ng Quốc Gia, tự do trong ( libert� dans�) Quốc Gia.
V� với động từ � bảo đảm � Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ c�n muốn đi xa hơn. Kh�ng những con người trong tổ chức Quốc Gia c� � tự do khỏi � bị Ch�nh Quyền vi phạm c�c quyền căn bản của m�nh ( hay tự do ti�u cực ), m� con người c�n được � tự do trong � l�ng Quốc Gia, bởi v� ch�nh Quốc Gia � nhận biết hay nh�n nhận � c�c quyền v� tự do căn bản con người của m�nh, m� con người trong khu�n vi�n Quốc Gia c�n được Quốc Gia đứng ra � bảo đảm � cho được ph�t triển , tạo ra c�c điều kiện thuận lợi, gi�p con người ph�t triển .
N�i c�ch kh�c Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ quy tr�ch cho Quốc Gia phải bảo đảm c�c quyền căn bản của con người hay con người c� quyền v� tự do căn bản của m�nh được bảo đảm � nhờ � v�o tổ chức Quốc Gia hay � tự do nhờ � ( libert� par moyen de�) tổ chức Quốc Gia, để được hưởng v� được l�m những g� m� c� nh�n con người tự m�nh kh�ng thể thực hiện được, " tự do để, libert� � faire...".
Con người nhờ Quốc Gia tạo c�c điều kiện thuận lợi để được hưởng v� ph�t huy ho�n hảo nh�n c�ch, xứng đ�ng với địa vị con người của m�nh.
Điều đ� cho thấy trong quan niệm ch�nh trị của Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ, tổ chức Quốc Gia kh�ng phải chỉ l� một m�nh th� kh� trị, c� khuynh hướng h�nh xử quyền b�nh độc t�i cần phải được kềm h�m bằng những phương thức bảo chứng. Tổ chức Quốc Gia c�n c� khả năng tạo điều kiện, m�i trường thuận tiện v� phương tiện cần thiết, nơi con người được sống an to�n ( libert� dans�) v� nhờ Quốc Gia ( libert� par moyen de�) họ được hưởng trọn vẹn v� ph�t triển ho�n hảo h�a c�c quyền v� tự do của m�nh, ph�t triển ho�n hảo con người của m�nh ( libert� � faire...)
- � �con người như c� nh�n hay như th�nh phần c�c tổ chức x� hội trung gian, nơi con người sống v� hoạt động để ph�t triển to�n vẹn con người của m�nh � ( Điều 2, Hiến Ph�p 1947 � Quốc).
Trong đoạn tr�ch dẫn vừa kể, Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ đề cập đến hai đặc t�nh tự nhi�n của con người. Mỗi con người l� một c� nh�n chứa đựng những gi� trị bất khả x�m phạm m� Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ quy tr�ch cho tổ chức Quốc Gia c� nhiệm vụ �nhận biết v� bảo đảm �, như ch�ng ta đ� n�i đến. Những gi� trị đ� l� nền tảng tr�n đ� Thể Chế của ch�ng ta được x�y dựng. Nhưng con người, dầu l� những gi� trị cao cả nhứt, ho�n hảo nhứt, kh�ng phải l� những tr�i banh billard tr�n trịa kh�ng tỳ vết, độc lập v� c� lập đối với c�c tr�i banh kh�c trong cộng đồng x� hội. Trong cộng đồng Quốc Gia, c� nh�n sống người nầy b�n cạnh người kia, m� người nầy sống với người kia. V� khuynh hướng x� hội, người nầy sống với người kia, chia xẻ của cải vật chất, t�m t�nh, hiểu biết v� cộng t�c l�m việc với người kh�c l� khuynh hướng tự nhi�n của con người. Con người vừa c� nh�n v� vừa x� hội. Đ� l� điều m� c�c nh� tư tưởng của nền văn minh La Tinh v� Hy Lạp đ� ph�t biểu từ ng�n xưa, như ch�ng ta vừa đề cập ở tr�n:� Homo animal sociale est �. Tư tưởng vừa c� nh�n vừa x� hội đ� của con người, được Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ diễn tả lại trong c�u:
- ��con người như c� nh�n hay như th�nh phần x� hội �.
Sống trong cộng đồng x� hội, con người sống li�n đới với người kh�c, người nầy gi�p đở người kh�c, người nầy cộng t�c với người kh�c, kiến thức của người nầy l�m cho kiến thức của người kh�c được phong ph� hơn, người nầy được người kh�c thương y�u n�ng đở, chia vui xẻ buồn v� ngược lại.
X� hội l� m�i trường tự nhi�n của con người � nơi con người sống v� hoạt động để ph�t triển ho�n hảo con người của m�nh�. C�c m�i trường đ� l� những tổ chức x� hội trung gian, - gia đ�nh l� h�nh thức x� hội tự nhi�n đầu ti�n, - rồi đến c�c tổ chức kh�c được con người suy nghĩ ra, để đ�p ứng lại c�c nhu cầu sống của m�nh, học đường, tổ chức văn h�a, t�n gi�o, nghệ thuật, cộng đồng khu phố, l�ng x�, th�n ấp, tỉnh, quận, v�ng, c�ng đồng sắc tộc, c�c tổ chức v� hiệp hội nghề nghiệp, lao động v� ch�nh đảng� Tất cả những tổ chức x� hội trung gian đ�,
- � nơi con người sinh sống v� hoạt động để ph�t triển ho�n hảo con người của m�nh�,
tổ chức Quốc Gia c� bổn phận �nhận biết v� bảo vệ � như đ� c� bổn phận � nhận biết v� bảo vệ � c� nh�n con người, v� l� nơi v� phương tiện để con người thực thi chiều hướng x� hội của m�nh.
N�i c�ch kh�c, nếu mỗi con người l� một chủ thể ph�p nh�n với c�c quyền v� tự do bất khả x�m phạm của m�nh, phải được tổ chức Quốc Gia � nhận biết v� bảo vệ �, th� tổ chức Quốc Gia cũng c� bổn phận đứng ra bảo vệ con người trong m�i trường c�c tổ chức x� hội trung gian. Con người được bảo đảm bất cứ ở đ�u, như l� c� nh�n ri�ng rẻ hay như l� th�nh vi�n của những tổ chức x� hội trung gian. Quốc Gia " nhận biết v� bảo vệ " cho x� hội trung gian cũng c� t�nh c�ch ph�p nh�n, c� quyền được luật ph�p " nhận biết v� bảo vệ " như c� nh�n con người v� cũng bảo vệ con người khỏi bị những tổ chức x� hội trung gian cưỡng �p, đ�n �p, qua c�u n�i ti�u biểu của quyền gia nhập ch�nh đảng:
- " Mọi c�ng d�n đều c� quyền tự do gia nhập ch�nh đảng, để c�ng nhau cộng t�c theo phương thức d�n chủ thiết định đường lối ch�nh trị Quốc Gia" ( Điều 49, Hiến Ph�p 1947 � Quốc).
Ch�nh đảng phải được tổ chức v� h�nh xử " theo phương thức d�n chủ". Đ� l� những g� Hiến Ph�p đ�i buộc để thực thi tr�ch nhiệm " nhận biết v� bảo vệ" " phẩm gi� con người bất khả x�m phạm". C�c tổ chức x� hội trung gian l� những h�nh th�i biểu thị v� thực thi x� hội t�nh của con người. Với một tư tưởng kh�c, mỗi con người c� cuộc sống c� nh�n v� cuộc sống x� hội chung sống với người kh�c. D� ở m�i trường n�o đi nữa, trong cuộc sống ri�ng tư hay cuộc sống cộng đồng, con người cũng c� địa vị v� c�c quyền bất khả x�m phạm của m�nh được Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ bảo vệ.
4 - Quy tr�ch cho cơ chế Quốc Gia.
- � C�c quyền căn bản được kể sau đ�y c� gi� trị bắt cuộc đối với c�c cơ chế Quốc Gia, lập ph�p, h�nh ph�p v� tư ph�p như l� những quyền đ�i buộc trực tiếp � ( Điều 1, đoạn 3 Hiến Ph�p 1949 Cộng Ho� Li�n Bang Đức ) .
Một số văn bản Tuy�n Ng�n v� Hiến Ph�p trong qu� khứ
- Tuy�n Ng�n Độc Lập Hoa Kỳ 1776, Tuy�n Ng�n Nh�n Quyền v� Quyền C�ng D�n C�ch Mạng Ph�p 1789,
- Hiến Ph�p 1946 v� 1958 Ph�p Quốc tuy�n bố nh�n phẩm v� c�c quyền căn bản của con người ngay phần Tiền Đề để n�i l�n t�nh c�ch long trọng của lời tuy�n bố như l� những x�c t�n v� nền tảng của Quốc Gia.
Nhưng một số văn bản Hiến Ph�p kh�c, Hiến Ph�p 1947 � Quốc v� Hiến Ph�p 1949 Cộng Ho� Li�n Bang Đức, với những kinh nghiệm h�i h�ng của hai chế độ độc t�i Benito Mussolini v� Rudolf Hitler, nhận thấy rằng t�nh c�ch long trọng của lời tuy�n bố ở phần Tiền Đề kh�ng quan trọng bằng hiệu lực bắt buộc phải thực thi của những điều khoản luật quy tr�ch. Do đ�, thay v� tuy�n bố nh�n phẩm v� c�c quyền căn bản li�n hệ của con người ở phần Tiền Đề, hai Hiến Ph�p � v� Đức tr�n đ� đưa quan niệm về con người của m�nh v�o thẳng th�n b�i, v�o phần đầu của Hiến Ph�p, n�i l�n t�nh c�ch nổi bậc của những gi� trị quan trọng phải được t�n trọng:
- điều 1-19 Hiến Ph�p 1949 Cộng Ho� Li�n Bang Đức; - điều 1-54 Hiến Ph�p 1947 � Quốc,
v� tuy�n bố th�nh c�c điều khoản như l� những nguy�n tắc " mệnh lệnh bắt buộc " ( pr�ceptives) phải thi h�nh v� th�nh " c�c đạo luật thực định" ( lois positives), c� t�nh c�ch bắt buộc v� quy tr�ch ai l� chủ thể chịu tr�ch nhiệm sẽ bị quy tr�ch, nếu c�c điều khoản luật tr�n kh�ng được �p dụng:
- "...l� những quyền c� gi� tri bắt buộc trực tiếp đối với lập ph�p, h�nh ph�p v� tư ph�p" ( Điều 1, đoạn 3 Hiến Ph�p 1949 Cộng Ho� Li�n Bang Đức)
Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ m� ch�ng ta, muốn bảo chứng được cho người d�n của m�nh một c�ch hữu hiệu, cũng theo gương hiệu năng của hai Hiến Ph�p � v� Đức. Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ tuy�n bố c�c quyền v� tự do của con người sẽ được liệt k� kế tiếp, (v� được đăt v�o những nguy�n tắc đầu ti�n của Thể Chế ), l� những quyền được tuy�n bố như l� những qui tắc " mệnh lệnh bắt buộc " v� như những " điều khoản luật thực định " , c� t�nh c�ch bắt buộc v� quy tr�ch trực tiếp cho c�c cơ chế Quốc Gia chịu tr�ch nhiệm. Từ nay, nếu con người trong Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ kh�ng được � nhận biết v� bảo đảm � trong c�c quyền v� tự do căn bản của m�nh, ch�nh c�c cơ chế Quốc Gia, những người đương quyền cũng như những ai c� li�n hệ trong qu� khứ, nếu c� li�n hệ, sẽ chịu tr�ch nhiệm trước Hiến Ph�p v� kế đến l� trước luật ph�p.
Nếu con người bị vi phạm c�c quyền căn bản của m�nh, hoặc ri�ng rẻ như c� nh�n hoặc li�n kết với người kh�c, c�c tổ chức trung gian x� hội, con người ri�ng rẻ hay c�ng chung với người kh�c, c�c ch�nh đảng c� khả năng đ�i buộc ( actionable), c� thể đệ đơn tố c�o h�nh động vi phạm những nguy�n tắc căn bản của Thể Chế, tố c�o Ch�nh Quyền cũng như của bất cứ ai kh�c, trước c�c cơ quan c� quyền x�t xử, m� Thể Chế sẽ tiền liệu ở những điều khoản sắp tới, * trước Quốc Hội, *cơ quan tư ph�p thường nhiệm, *Tối Cao Ph�p Viện, *Viện Bảo Hiến *v� cả trước Tổng Thống, bởi v� Tổng Thống trong Đại Nghị Chế cũng l� cơ chế bảo vệ Hiến Ph�p:
- �C�c quyền căn bản được kể sau đ�y c� gi� trị bắt buộc trực tiếp đối với c�c cơ chế Quốc Gia, lập ph�p, h�nh ph�p v� tư ph�p như l� những quyền đ�i buộc trực tiếp �.
- hay:� C�c quyền được kể trong c�c điều khoản nầy sẽ được giao cho c�c cơ quan sẽ được thiết lập để thực thi v� bổ khuyết � ( Điều 17, đoạn 4).
- �Ai bị cơ quan c�ng quyền vi phạm đến c�c quyền hạn của m�nh đều c� thể đệ đơn đến cơ quan tư ph�p � ( Điều 19, đoạn 3 Hiến Ph�p 1949 Cộng Ho� Li�n Bang Đức).
Những g� vừa kể n�i l�n x�c t�n về tinh thần Nh�n Bản v� D�n Chủ thực hữu (d�mocratie substantielle) phải c� của Thể Chế, ch�ng ta mơ ước cho d�n tộc Việt Nam . Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ của một Quốc Gia kh�ng c� � chỉ cổ động Nh�n Bản v� D�n Chủ thuyết l� (d�mocratie formelle), tuy�n bố c�c quyền v� tự do của người d�n để m� tuy�n bố. Hiến Ph�p 1992 Cộng Sản Việt Nam cũng đ� tuy�n bố kh�ng thiếu, nhưng đến nay, người d�n Việt Nam c� được hưởng c�c quyền bất khả x�m phạm của m�nh chưa? C� những điều khoản n�o để bảo đảm để thực thi, v� để " x�ch lỗ tai Đảng v� Nh� Nước m�nh ", nếu kh�ng thực thi hay thực thi thiếu hiệu năng v� thi�n vị, b� đảng? Nh�n Bản v� D�n Chủ thực hữu ( d�mocratie substantielle) kh�c với d�n chủ thuyết l� (d�mocratie formelle ) l� vậy.
Thể Chế Nh�n Bản v� D�n Chủ kh�c với Thể Chế Cộng Sản l� vậy !
|