|
Những
cuộc
đổi họ lớn trong lịch sử
Gs
Trần Gia Phụng
1. Từ họ L� ra họ Nguyễn
Đầu năm 1226 (th�ng 12 năm Ất Dậu), Trần Thủ Độ tổ chức đảo
ch�nh lật đổ nh� L�, đưa Trần Cảnh l�n ng�i tức Trần Th�i T�ng
(trị v� 1226-1258), lập ra nh� Trần (1226-1400).
Nguy�n Trần Thủ Độ �p vua L� Huệ T�ng (trị v� 1211-1224) nhường
ng�i cho người con g�i mới s�u tuổi l� Chi�u Th�nh c�ng ch�a
th�ng Mười năm gi�p th�n (cuối 1224), tức L� Chi�u Ho�ng (trị v�
124-1225). L� Huệ T�ng l�n l�m th�i thượng ho�ng, xuất gia đi tu
tại ch�a Ch�n Gi�o, ph�p danh l� Huệ Quang thiền sự Trần Thủ Độ
sắp đặt cho con ch�u của m�nh l� Trần Cảnh, mới t�m tuổi, cưới
L� Chi�u Ho�ng. Chi�u Ho�ng lại nhường ng�i cho chồng l� Trần
Cảnh tức Trần Th�i T�ng. Để củng cố nh� Trần, Trần Thủ Độ kiếm
c�ch ti�u diệt tất cả con ch�u nh� L�. Việc đầu ti�n l� Trần Thủ
Độ bức tử thượng ho�ng L� Huệ T�ng. Một h�m ngang qua ch�a Ch�n
Gi�o gặp thiền sư Hu�. Quang đang nhổ cỏ trong vườn, Trần Thủ Độ
n�i rằng: �Nhổ cỏ phải nhổ hết rễ c�i.� Nghe thế thầy Huệ Quang
trả lời: �Lời nh� ngươi n�i ta hiểu rồi.� Sau đ�, Trần Thủ Độ
cho người mời thầy Huệ Quang v�o triều b�n việc. Huệ Quang biết
�, v�o sau ch�a thắt cổ tự vận. (1)
Trần Thủ Độ ra lệnh đem gả c�c cung nh�n v� con g�i họ L� cho
c�c t� trưởng c�c bộ tộc �t người ở c�c v�ng n�i xa x�i miền
bi�n viễn. Th�ng tư năm nh�m th�n (1232), nh�n việc ban chữ h�y
về ti�n tổ họ Trần, �ng nội của Trần Th�i T�ng t�n l� Trần L�,
n�n Trần Thủ Độ đưa ra biện ph�p quyết liệt l� buộc con ch�u họ
L� phải đổi th�nh họ Nguyễn.
Gần cuối năm nh�m th�n (1232), t�n thất nh� L� tập trung l�m lễ
tế tổ ti�n ở th�n Th�i Đường, x� Hoa L�m (nay thuộc Bắc Ninh).
Trần Thủ Độ cho l�m nh� tế lễ bằng tre l� tr�n một c�i hầm, khi
con ch�u nh� L� tập trung h�nh lễ, Trần Thủ Độ ra lệnh ch�n sống
hết con ch�u nh� L� để dứt điểm một vấn đề l�m cho Trần Thủ Độ
lo lắng bấy l�u nay. Sau cuộc thanh trừng khủng khiếp n�y, con
ch�u nh� L� kh�ng c�n d�m về Bắc Ninh l�m lễ tế h�ng năm, v� họ
thay t�n đổi họ sống lẫn khuất trong d�n gian để tr�nh bị ti�u
diệt. (2)
Đặc biệt ho�ng tử L� Long Tường, con trai thứ của L� Anh T�ng đ�
bỏ nước ra đi năm 1226, c�ng đo�n t�y t�ng khoảng 40 người vượt
bi�n sang lập nghiệp ở Triều Ti�n hay Cao Ly tức Korea. T�m trăm
năm sau, con ch�u của ho�ng tử n�y đ� về Việt Nam thăm lại đất
tổ. (3)
Một c�u hỏi cần được đặt ra l� tại sao triều đ�nh nh� Trần buộc
họ L� đổi th�nh họ Nguyễn m� kh�ng qua họ kh�c? Điều n�y rất kh�
trả lời v� kh�ng c� t�i liệu cụ thể, chỉ biết được rằng họ
Nguyễn l� một d�ng họ �t người b�n Trung Hoa, v� ngược lại họ
Nguyễn c� nhiều v� c� sớm ở nước ta. (4) Phải chăng Trần Thủ Độ
muốn cho họ L� h�a lẫn trong số đ�ng người Việt rải r�c khắp
nước?
2. Họ Trần qua họ Tr�nh
Để qu�n Minh ch�ng r�t về nước, cuối năm 1427, L� Lợi chấp nhận
giải ph�p h�a b�nh trong danh dự cho cả hai b�n: trước đ�y qu�n
Minh x�m lăng nước ta dưới chi�u b�i �ph� Trần diệt Hồ�, nay L�
Lợi đồng � đưa Trần Cao l�n ng�i, xem như qu�n Minh viễn chinh
đ� đạt được mục đ�ch ban đầu l� đưa người họ Trần trở lại ng�i
b�u, nay r�t về nước trong vinh quang. (5)
Sau khi qu�n Minh về nước, Trần Cao biết th�n phận m�nh, bỏ trốn
về ch�u Ngọc Ma (Nghệ An), nhưng bi bắt lại, v� uống thuốc độc
chết. L� Lợi l�n ng�i vua, tức L� Th�i Tổ (trị v� 1428-1433). L�
Th�i Tổ được nước kh�ng do một cuộc đảo ch�nh cung đ�nh m� do
c�ng lao chiến đấu của ch�nh �ng v� gia đ�nh, n�n �ng �t c� th�i
độ kỳ thị với ho. Trần l� họ cầm quyền trước đ�. �ng c� một s�ch
lược rất kh�n kh�o l� ban quốc t�nh rộng r�i cho c�c c�ng thần.
Ngay khi vừa l�n ng�i năm 1428, L� Th�i Tổ ra sắc chỉ cho ghi
ch�p c�ng trạng của những người đ� theo vua khởi nghĩa, ban chức
tước v� quốc t�nh (họ của nh� vua) cho 221 người. Đ�y l� đợt ban
quốc t�nh nhiều nhất trong lịch sử nước ta, đến nỗi vua Tự Đức
đ� l�n tiếng ch� rằng ��cho quốc t�nh nhiều qu� như thế nầy th�
nh�m lắm.� (6)
Việc l�m nầy của L� Th�i Tổ bề ngo�i xem ra l� một đặc �n, nhưng
thật sự l� một thủ đoạn ch�nh trị r�ng buộc c�c c�ng thần bằng
c�ch đồng h�a c�c quan v�o họ nh� vua để dễ kiểm so�t nhằm tr�nh
hậu hoạn. L� Th�i Tổ l� một người rất đa nghi. Những c�ng thần
đ� c�ng �ng d�y c�ng đ�ng g�p cho c�ng cuộc giải ph�ng đất nước
m� c� bất cứ một biểu hiện n�o khả nghi tức th� bị L� Th�i Tổ
ti�u diệt ngay.
Nạn nh�n đầu ti�n l� L� H�n tức Trần Nguy�n H�n. Trần Nguy�n H�n
d�ng d�i Trần Nguy�n Đ�n, lập nhiều chiến c�ng thời kh�ng Minh,
được phong Hữu tướng quốc v� họ L� năm 1428, sau khi L� Th�i Tổ
cầm quyền. L� H�n cho rằng �nh� vua c� tướng như Việt Vương C�u
Tiễn, kh�ng thể c�ng hưởng y�n vui sung sướng được,� n�n �ng bắt
chước Trương Lương, xin r�t lui về hưu dưỡng. �C�y muốn lặng m�
gi� chẳng ngừng,� khi L� H�n về ấp Sơn Đ�ng (Sơn T�y ng�y nay)
hưu dưỡng, �ng vẫn bị gi�m pha l� mưu toan l�m phản. L� Th�i Tổ
ra lệnh cho người đến bắt. Khi thuyền đến bến s�ng Sơn Đ�ng, L�
H�n tự trầm m�nh qua đời (7). Dĩ nhi�n việc trầm m�nh nầy cũng
l� một dấu hỏi lớn kh�ng bao giờ được trả lời.
Sau L� H�n đến L� Văn Xảo tức Phạm Văn Xảo, bị L� Th�i Tổ nghe
lời gi�m pha ra lệnh phải chết v� tịch thu nh� cửa cuối năm
1430. Dưới triều con của L� Th�i Tổ l� L� Th�i T�ng (trị v�
1434-1442), th�m ba vị đại c�ng thần bị giết l� L� Nh�n Ch�
(1434), L� S�t (1437), v� L� Ng�n (1437). Ngo�i ra c�n c� L� Khả
v� L� Khắc Phục bị triệt hạ v�o năm 1451 thời vua L� Nh�n T�ng
(tri. v� 1443-1459).
Sau khi L� Nghi D�n bị c�c tướng l�nh phản đảo ch�nh v� lật đổ
năm 1460, L� Th�nh T�ng (trị v� 1460-1497) được sử s�ch đ�nh gi�
l� một minh qu�n, nhưng lại đi v�o vết xe của nh� Trần. Vừa cầm
quyền được hai th�ng, L� Th�nh T�ng hạ chiếu ra lệnh đổi t�n
những họ n�o đ� phạm v�o chữ hu� của Cung Từ ho�ng th�i hậu. B�
nầy t�n hu� l� Phạm Ngọc Trần, người l�ng Quần Lai, huyện Lội
Dương (Thanh H�a), vợ của L� Th�i Tổ, mẹ của L� Th�i T�ng, tức
b� nội của L� Th�nh T�ng. Nh� vua cho rằng b� nội của m�nh t�n
Trần n�n yết thị cho d�n ch�ng khắp nước, nơi n�o c� họ �Trần�
đều phải đổi ch�p th�nh chữ �Tr�nh.� (8)
Tại sao thời L� Th�i Tổ, rồi đến L� Th�i T�ng v� L� Nh�n T�ng,
c�c vua kh�ng kỵ hu� b� Cung Từ m� L� Th�nh T�ng lại kỵ hu�?
Phải chăng sau những biến động của triều đ�nh kể từ khi L� Th�i
T�ng bất đắc kỳ tử năm 1442, v� L� Nh�n T�ng bị L� Nghi D�n lật
đổ v� bắt giết năm 1459, L� Th�nh T�ng đ� d�ng c�ch kỵ hu� (như
Trần Thủ Độ trước đ�y) để t�ch ảnh hưởng của họ Trần, hoặc để
ngầm đe dọa con ch�u họ Trần đừng kiếm c�ch lợi dụng t�nh h�nh
để phục hồi triều đại cũ.
Dầu sao, L� Th�nh T�ng chưa đi đến chỗ quyết liệt như Trần Thủ
Độ, nghĩa l� L� Th�nh T�ng vẫn chưa tận diệt họ Trần, v� để cho
những người họ Trần giữ những chức quan nhỏ như trong đo�n sứ
thần gởi sang nh� Minh năm nh�m ngọ (1462) c� Trần B�n, hoặc
trong viện Kh�m h�nh của triều đ�nh l�c đ� c� Trần Phong, nhưng
kh�ng thấy c� nh�n vật n�o họ Trần giữ chức vụ quan trọng m�i
đến thời kỳ loạn lạc sau khi Mạc Đăng Dung đảo ch�nh (1527) mới
thấy v�i nh�n vật họ Trần xuất hiện trở lại tr�n s�n khấu ch�nh
trị nước ta.
3. Họ Mạc đổi th�nh nhiều họ
Mạc Đăng Dung thuộc d�ng d�i Mạc Đỉnh Chi, đỗ cử nh�n v� v� l�m
đ� chỉ huy sứ năm 1508 (mậu th�n), nhờ thời thế dần dần được c�c
vua nh� L� tin d�ng, thăng dần l�n chức th�i ph� tiết chế c�c
doanh qu�n thủy bộ, tước Nh�n Quốc C�ng triều vua L� Chi�u T�ng
(trị v� 1516-1522). Quyền h�nh c�ng ng�y c�ng lớn, Mạc Đăng Dung
lấn �p vua L� v� cuối c�ng đảo ch�nh lật đổ vua L� Cung Ho�ng
(trị v� 1522-1527), tự m�nh l�n l�m vua tức Mạc Th�i Tổ (trị v�
1527-1530) lập ra nh� Mạc.
Nh� Mạc cầm quyền từ thời Mạc Th�i Tổ đến thời Mạc Mậu Hợp (trị
v� 1562-1592), truyền được năm đời trong 65 năm. Trong lịch sử,
họ Mạc bị l�n �n về c�c lỗi lầm sau đ�y:
Tổ chức đảo ch�nh lật đổ nh� L�, kh�ng trung qu�n (1527).
Đầu h�ng nh� Minh v� cắt đất chia cho nh� Minh (1540).
Trước hết, bất cứ một cuộc đảo ch�nh n�o cũng đều c� phản ứng
cả. Từ L� Ho�n, Trần Thủ Độ đến L� Qu� Ly, tất cả đều bị những
cựu quan bảo thủ của triều trước, mất quyền lợi đứng l�n phản
đối. Mạc Đăng Dung cũng nằm trong trường hợp đ�.
Thứ đến, ch�ng ta cần ch� �: ai l� người đ� l�n �n gắt gao họ
Mạc? C�u trả lời rất r� r�ng l� c�c sử quan nh� L� trung hưng l�
những người đầu ti�n l�n �n họ Mạc. Việc nầy rất dễ hiểu v� nh�
Mạc dẹp nh� L�, nay trung hưng được th� nh� L� kết tội nh� Mạc.
Sau đ� l� c�c sử quan nh� Nguyễn v� nh� Nguyễn kh�ng muốn ai lật
đổ ng�i b�u của m�nh n�n l�n �n tất cả những ai đ� tổ chức đảo
ch�nh cung đ�nh.
Nhưng �ở đời mu�n sự của chung,� một triều đại (ch�nh quyền) yếu
đuối, k�m khả năng cần được thay thế bằng một triều đại (ch�nh
quyền) kh�c hữu hiệu hơn để cai trị nước, đ� l� lẽ tự nhi�n, n�n
việc đảo ch�nh của Mạc Đăng Dung kh�ng đ�ng bị l�n �n như c�c
s�ch vở trước đ�y đ� l�m.
Việc đầu h�ng nh� Minh v� cắt đất xin h�ng cần được x�t lại
trong ho�n cảnh l�c bấy giờ. Sau khi nh� L� mất ng�i, hai vị cựu
thần nh� L� l� Trịnh Ngung v� Trịnh Ngang chạy qua nh� Minh tố
c�o h�nh động của Mạc Đăng Dung v� xin nh� Minh đưa qu�n qua hỏi
tội ho. Mạc năm 1529 (kỷ sửu). (9)
Năm 1533 (qu� tỵ), Nguyễn Kim t�m được con của L� Chi�u T�ng l�
L� Duy Ninh, lập l�n l�m vua l� L� Trang T�ng (trị v� 1533-1648)
trong l�c đang lưu vong tại Ai Lao. L� Trang T�ng sai Trịnh Duy
Liễu c�ng hơn mười người đi đường biển từ Chi�m Th�nh theo
thuyền bu�n Quảng Đ�ng tới Trung Hoa xin thỉnh cầu nh� Minh xuất
qu�n đ�nh nh� Mạc. Năm 1536 (b�nh th�n), một lần nữa L� Trang
T�ng sai Trịnh Vi�n y�u cầu nh� Minh đ�nh họ Mạc.
H�nh động của vua L�, k�u gọi người nước ngo�i về đ�nh nước
m�nh, trong đ� c� � kiến cố vấn của Nguyễn Kim, kh�ng bị một sử
gia n�o l�n �n. Việc l�m nầy đưa đến kết quả cụ thể l� nh� Minh
cử Cừu Loan l�m tổng đốc, Mao B� �n l�m t�n l� qu�n vụ đem binh
m� sang ải Nam Quan năm 1540. Ngược lại, trong thế yếu, muốn
tr�nh một cuộc chiến m� m�nh nắm chắc phần thất bại, đồng thời
d�n Việt sẽ một lần nữa bị đặt dưới �ch thống trị trực tiếp của
ngoại nh�n như thời Mộc Thạnh, Trương Phụ, Mạc Th�i Tổ, l�c đ�
đ� l�n l�m th�i thượng ho�ng, đ�nh chấp nhận đầu h�ng v� chấp
nhận hy sinh danh dự c� nh�n, l�n ải Nam Quan (Lạng Sơn) chịu
nhục. Nhờ sự nhẫn nhục của Mạc Th�i Tổ, nước ta tr�n danh nghĩa
l� lệ thuộc Trung Hoa, nhưng trong thực tế vẫn độc lập một
phương, vua Mạc vẫn cai trị đất đai từ Lạng Sơn trở xuống, đ�u
c� vi�n tướng T�u n�o b�n mảng sang cai trị. Ai cũng bảo Mạc
Đăng Dung đầu h�ng nh� Minh v� quyền lợi gia đ�nh họ Mạc, nhưng
giả thiết, một giả thiết kh�ng bao giờ c� thể quay lại được, Mạc
Đăng Dung chống cự qu�n Minh như họ Hồ, nước ta bị t�i đ� hộ,
th� nh�n d�n ta c�n khổ biết bao nhi�u nữa. Đ�ng nầy, Mạc Đăng
Dung một m�nh chịu nhục cho trăm họ b�nh y�n. Người ta ưa ca
tụng H�n T�n khi ngh�o khổ đ� l�n tr�n t�n b�n thịt chợ Ho�i �m
(Trung Hoa) như l� một gương nhẫn nhục đ�ng noi theo, nhưng
chẳng một ai chịu chia sẻ với nỗi nhẫn nhục vĩ đại của Mạc Đăng
Dung. Mạc Đăng Dung rất buồn tủi về sự kiện Nam Quan (Lạng Sơn)
n�n về nh� chưa được một năm, �ng nhuốm bệnh từ trần năm 1541.
Cuối c�ng việc cắt đất nghe ra kh� to lớn, nhưng đ� chỉ l� năm
động của những sắc tộc �t người nằm ở v�ng bi�n giới Hoa Việt:
Ty Ph�, Kim Lặc, Cổ Sậm, Liễu C�t, v� La Ph� thuộc ch�u Vĩnh An,
ở Y�n Quảng. Ch�ng ta cần ch� � l� những sắc tộc �t người sinh
sống trong c�c động dọc bi�n giới Hoa Việt kh�ng nhất định về
theo ch�nh quyền Trung Hoa hay Đại Việt, m� chỉ b�n n�o mạnh th�
họ triều cống để được y�n th�n. Do đ�, việc cắt đất nầy chỉ c�
t�nh c�ch giấy tờ chứ tr�n thực tế l� b�n n�o mạnh họ theo.
Trong khi đ�, sau khi trở về Thăng Long, năm 1596 vua L� Thế
T�ng (trị v� 1573-1599) cử người đem h�nh dạng hai quả ấn của
nh� Mạc v� vua L� l�n Nam Quan cho đại diện nh� Minh kh�m x�t,
nhưng quan nh� Minh kh�ng chịu, bắt vua L� phải th�n h�nh đến
gặp. Vua L� phải chấp h�nh, nhưng khi đến nơi đợi l�u qu� kh�ng
được gặp quan nh� Minh, vua L� đ�nh trở về, rối năm sau (1597)
l�n một lần nữa mới được hội kiến. (10) Sự kiện nầy chẳng kh� g�
hơn việc Mạc Đăng Dung l�n Nam Quan năm 1540.
V� qu� ham l�n �n nh� Mạc, sử s�ch lơ l� những c�ng trạng đ�ng
nhớ của nh� Mạc. Sau khi Trịnh T�ng chiếm lại Thăng Long, nh�
Mạc chạy l�n Cao Bằng rồi chạy sang Trung Hoa. Trước khi từ trần
năm 1594, đại tướng nh� Mạc l� Mạc Ngọc Liễn để thư lại dặn vua
Mạc K�nh Cung: ��Họ L� lại trung hưng, đ� l� số trời. C�n như
d�n ta l� người v� tội, sao lại nỡ để cho d�n mắc v�o v�ng mũi
t�n h�n đạn l�u m�i như vậy! Ch�ng ta n�n l�nh ở nước kh�c, cốt
phải cẩn thận giữ g�n, đừng lại cố sức chiến đấu với họ nữa. Lại
dứt kho�t chớ c� đ�n rước người Minh k�o sang nước ta để đến nỗi
d�n ta phải lần than khốn khổ�� (11)
Đ�y kh�ng phải lời n�i su�ng trong cảnh tr� dư tửu hậu, nhưng
đ�y l� t�m huyết của một con người sắp nằm xuống trong cơn hoạn
nạn c�ng cực v� mất nước. Suốt trong lịch sử Việt Nam, ch�ng ta
thường được nghe những lời n�i của Trần Hưng Đạo, Trần B�nh
Trọng, Đặng Dung, h�o h�ng như v� ngựa tổ ti�n, nhưng �t khi
được đọc những dặn d� như Mạc Ngọc Liễn, nh�n bản, đầy t�nh tự
d�n tộc kh�ng kh�c g� lời ru �m �i trong những c�u ca dao mộc
mạc.
Điểm quan trọng nhất l� con ch�u nh� Mạc đ� kh�ng k�u n�i van
xin người Minh đem quan sang đ�nh nước ta giống như nh� L� đ�
l�m. Họ chỉ y�u cầu nh� Minh can thiệp cho họ về sinh sống đất
Cao Bằng. Ch�nh họ đ� g�p c�ng ph�t triển Cao Bằng, tạo thế đo�n
kết kinh thượng v� biến Cao Bằng th�nh một v�ng bi�n giới vững
chắc để chống lại Trung Hoa. C�ng trạng nầy tuy kh�ng rực rỡ như
đường về phương nam của ch�a Nguyễn, nhưng sử s�ch cũng kh�ng
thể qu�n tuy�n dương họ Mạc.
Khi Trịnh T�ng chiếm được Thăng Long, trung hưng nh� L� (1593),
con ch�u họ Mạc tẩu t�n khắp nước, một số l�n Cao Bằng, một số
chạy v�o Thanh H�a, Nghệ An ẩn trốn, v� một số v�o Nam theo ch�a
Nguyễn. Con ch�u họ Mạc đổi ra rất nhiều họ kh�c nhaụ S�ch Thế
phả ghi r� l� con của Mạc Đăng Doanh, em của Mạc K�nh Điển l�
Mạc Cảnh Huống v�o Nam theo Nguyễn Ho�ng, sau con l� Mạc Cảnh
Vinh đổi l� Nguyễn Hữu Vinh.(12) Kh�ng những chỉ một họ Nguyễn,
m� chắc chắn c�n nhiều họ kh�c nữạ Trước đ�y, những họ nầy kh�ng
l�n tiếng v� một mặt sợ c�c ch�nh quyền qu�n chủ trả th�, v� một
mặt việc sử s�ch l�n �n triều đại nh� Mạc �t nhiều g�y những ưu
phiền cho con ch�u họ nh� nầy. Hy vọng sẽ c� một ng�y n�o đ�,
con ch�u những họ nầy thấy r� rằng nh� Mạc kh�ng đ�ng bị l�n �n
như người ta đ� l�m xưa nay, bỏ qua những ưu phiền kh�ng đ�ng,
sẽ l�n tiếng để t�m về gốc g�c �ng b� m�nh.
Qua ba cuộc đổi họ tr�n đ�y, l� do ch�nh đưa đến việc đổi họ l�
do ti�n tổ c�c họ nầy đ� l�n nắm ch�nh quyền, lập triều đại, sau
bị truất phế v� bị nghi ngờ n�n con ch�u bị bắt buộc phải đổi
họ. Ngược lại, trong lịch sử nước ta, c� một d�ng họ lớn từ thời
Ng� Quyền lập quốc cho đến nay kh�ng thay đổi m� mỗi ng�y một
ph�t triển, hưng thịnh. Đ� l� họ Nguyễn Ph�c ở Gia Mi�u ngoại
trang, phủ H� Trung, tỉnh Thanh H�a.
4. Một họ lớn kh�ng thay đổi
Theo Thế phả, �Đức Định Quốc C�ng hu� l� Nguyễn Bặc, th�n phụ v�
th�n mẫu của ng�i kh�ng được r�, ng�i xem l� thuỷ tổ của d�ng họ
Nguyễn Ph�c.� (13)
Nguyễn Bặc (924-979) l� bạn ch� th�n từ thuở h�n vi v� l� cận
thần của Đinh Bộ Lĩnh tức Đinh Ti�n Ho�ng (trị v� 968-979). Khi
Đinh Ti�n Ho�ng l�n ng�i vua, Nguyễn Bặc được phong Định Quốc
C�ng, đứng đầu c�c c�ng thần. Năm 979, Đinh Ti�n Ho�ng bị �m
s�t, Nguyễn Bặc bắt giết ngay kẻ th�ch kh�ch l� Đỗ Th�ch, v� t�n
ph� con của Đinh Ti�n Ho�ng l� Vệ Vương Đinh Tuệ. L� Ho�n c� �
l�m phản nh� Đinh, Nguyễn Bặc chống đồi, cầm qu�n đ�nh L� Ho�n,
nhưng bị L� Ho�n bắt giết.
Theo s�ch Thế phả, tức s�ch gia phả của d�ng họ nầy, từ thời
Nguyễn Bặc cho đến ng�y nay, thời n�o họ Nguyễn ở Gia Mi�u ngoại
trang (Thanh H�a) cũng đều c� người giữ những địa vị cao trong
c�c triều đại, v� thường được phong tước c�ng. Chỉ c� một thay
đổi nhỏ so với l�c ban đầu l� họ nầy l�t th�m chữ �Ph�c� v�o thế
kỷ 16. Tương truyền rằng khi sắp sinh, vợ của Nguyễn Ho�ng nằm
mộng thấy thần nh�n cho một tờ giấy viết đầy chữ �Ph�c�. C�
người đề nghị b� lấy chữ �Ph�c� đặt t�n cho con, th� b� trả lời
rằng: �Nếu đặt t�n cho con th� chỉ một người được hưởng ph�c,
chi bằng lấy chữ �Ph�c� đặt l�m chữ l�t th� mọi người đều được
hưởng ph�c.� B� liền đặt t�n con l� Nguyễn Ph�c Nguy�n
(1563-1635, cầm quyền 1613-1635). Từ đ�, họ Nguyễn ở Gia Mi�u
ngoại trang đổi th�nh họ Nguyễn Ph�c. (14)
D� c� người nghĩ rằng c�c t�c giả Thế phả đương nhi�n t�ng bốc
tổ ti�n m�nh, nhưng kh�ng ai c� thể phủ nhận những khu�n mặt lớn
trong qu� tr�nh lịch sử d�n tộc như Nguyễn Bặc, Nguyễn Nộn
(?-1229), Nguyễn Kim (1468-1545), Nguyễn Ho�ng (1525-1613),
Nguyễn Ph�c Tần ( 1620-1687, cầm quyền 1648-1687)�
Thời điểm cực thịnh của họ Nguyễn Ph�c l�
việc l�n ng�i năm 1802 của Nguyễn Ph�c �nh tức vua Gia Long (trị
v� 1802-1819), đ�ng đ� tại Ph� Xu�n, cai trị một đất nước rộng
lớn nhất so với c�c triều đại trước, từ Lạng Sơn đến C� Maụ C�c
vua Nguyễn rất đ�ng con n�n ngo�i việc lập T�n nh�n phủ(15) như
c�c triều đại trước để quản l� người trong ho�ng gia, vua Minh
Mạng (trị v� 1820-1840) c�n l�m một b�i đế hệ thi v� mười b�i
phi�n hệ l�m chữ l�t cho con ch�u Nguyễn Ph�c để ph�n định thứ
bậc c�c hệ ph�i từ con ch�u của Gia Long trở xuống Năm 1945, vua
Bảo Đại (trị v� 1925-1945) tho�i vị tại Huế, chấm dứt chế độ
qu�n chủ tại nước ta, nhưng họ Nguyễn Ph�c, vốn rất đ�ng người
từ thời c�c vua Nguyễn, vẫn cứ ph�t triển vững v�ng, v� c� nhiều
nh�n vật nổi tiếng trong khắp c�c l�nh vực ch�nh trị, qu�n sự,
văn h�a, học thuật, kinh tế, khoa học� chẳng những ở trong nước
m� cả tr�n thế giới.
|