
Friday, June 17, 2011 trang ch�nh || lưu trữ || li�n lạc
|
L� Th�i Tổ , h�y L� Lợi ,l� người khởi xướng khởi nghĩa Lam Sơn chiến thắng qu�n Minh trở th�nh vị ho�ng đế đầu ti�n của nh� Hậu L�,triều đại l�u d�i nhất trong lịch sử Việt Nam. �ng sinh năm 1385 v� mất năm1433, ở ng�i gần 6 năm, thọ 49 tuổi. Thụy hiệu do L� Th�i T�ng đặt cho �ng l� :Thống Thi�n Khải Vận Th�nh Đức Thần C�ng Duệ Văn Anh Vũ Khoan Minh Dũng Tr� Ho�ng Nghĩa Ch� Minh Đại Hiếu Cao Ho�ng Đế.
Tiểu sử V� bối cảnh lịch sử Tổ bốn đời của L� Lợi l� L� Hối, người Thanh H�a. Một h�m đến v�ng n�i Lam Sơn thấy cảnh đất l�nh chim đậu, �ng dời nh� về đ�y. L� Hối lấy b� Nguyễn Thị Ngọc Duy�n, sinh ra L� Đinh, tức l� �ng nội của L� Lợi. L� Đinh lấy b� Nguyễn Thị Qu�ch sinh ra hai người con l� L� T�ng v� L� Kho�ng. L� Kho�ng lấy b� Trịnh Thị Ngọc Thương sinh được ba người con: L� Học, L� Trừ v� L� Lợi. L� Lợi sinh v�o giờ t� ng�y 6 th�ng 8 năm Ất Sửu, tức ng�y 10 th�ng 9 năm 1385 đời nh� Trần Sau khi bức vua Trần dời đ� từ Thăng Long v�o T�y Đ� (Thanh H�a) v� giết h�ng loạt quần thần trung th�nh với nh� Trần, th�ng 2 năm Canh Th�n 1400, Hồ Qu� Ly truất ng�i của Trần Thiếu Đế, tự l�n l�m vua lấy quốc hiệu l� Đại Ngu, lập n�n nh� Hồ. Triều đ�nh nh� Minh (Trung Quốc), vốn rất muốn x�m lăng Đại Ngu, đ� nh�n cơ hội Hồ Qu� Ly cướp ng�i nh� Trần để đưa qu�n tr�n v�o đất Việt năm 1407. Hồ Qu� Ly li�n tục thất bại v� đến th�ng 6 năm 1407, th� bị bắt c�ng c�c con trai l� Hồ Nguy�n Trừng v� Hồ H�n Thương. Vương triều Hồ v� nước Đại Ngu sụp đổ. Nh� Minh thực hiện ch�nh s�ch x�a bỏ nền Văn minh Việt , bằng c�c c�ch như đốt, ph� v� chở về Y�n Kinh tất cả c�c loại s�ch, văn bia c� n�i về d�n Việt, của d�n Việt tạo lập, thiến hoạn đ�n �ng người Việt, khiến d�n Việt rất uất ức v� căm giận. Khởi nghĩa Lam Sơn M�a xu�n năm Mậu Tuất 1418, L� Lợi đ� c�ng những h�o kiệt, đồng ch� hướng như Nguyễn Tr�i, Trần Nguy�n H�n, L� Văn An, L� S�t, Lưu Nh�n Ch�,� tất cả 50 tướng văn v� tướng v� (trong đ� c� 19 người đ� từng kết nghĩa anh em nguyện c�ng ch� hướng với nhau ở hội thề Lũng Nhai, năm 1416), ch�nh thức phất cờ khởi nghĩa (khởi nghĩa Lam Sơn). Đồng thời �ng tự xưng l� B�nh Định Vương v� k�u gọi d�n Việt đồng l�ng đứng l�n đ�nh đuổi qu�n x�m lược Minh cứu nước. Trong thời gian đầu, lực lượng của qu�n Lam Sơn chỉ c� v�i ng�n người, lương thực thiếu thốn, thường chỉ thắng được v�i trận nhỏ v� hay bị qu�n Minh đ�nh bại. Hoạt động trong thời n�y chủ yếu ở v�ng n�i Thanh H�a. C� những l�c L� Lợi chỉ c�n một m�nh trốn chạy. Bị qu�n Minh v�y đ�nh nhiều trận, qu�n Lam Sơn khốn đốn ba lần phải r�t chạy l�n n�i Ch� Linh những năm 1418, 1419, 1422 v� một lần cố thủ ở S�ch Kh�i năm 1422. Một lần bị qu�n Minh v�y gắt ở n�i Ch� Linh (c� s�ch ghi năm 1418, c� s�ch ghi năm 1419), qu�n sĩ hết lương, người em họ L� Lai phải đ�ng giả l�m L� Lợi, dẫn qu�n ra ngo�i nhử qu�n Minh. Qu�n Minh tưởng l� bắt được ch�a Lam Sơn n�n lơi lỏng ph�ng bị, L� Lợi v� c�c tướng lĩnh thừa cơ mở đường kh�c chạy tho�t. L� Lai bị qu�n Minh giải về Đ�ng Quan v� bị giết. Ngo�i qu�n Minh, L� Lợi v� qu�n Lam Sơn c�n phải đối ph� với một bộ phận c�c t� trưởng miền n�i tại địa phương theo nh� Minh v� qu�n nước Ai Lao (L�o) bị x�i giục h�a theo. D� gặp nhiều gian nan, qu�n Lam Sơn mấy lần đ�nh bại qu�n Ai Lao. Tuy nhi�n do lực lượng chưa đủ mạnh n�n L� Lợi thường c�ng qu�n Lam Sơn phải ẩn n�u trong rừng n�i, nhiều lần phải ăn rau củ v� măng tre l�u ng�y; c� lần �ng phải giết cả voi v� ngựa chiến của m�nh để cho tướng sĩ ăn. Th�ng 8 năm 1426, L� Lợi chia qu�n cho c�c tướng l�m 3 c�nh bắc tiến. Phạm Văn Xảo, Đỗ B�, Trịnh Khả, L� Triện ra ph�a T�y bắc, Lưu Nh�n Ch�, B�i Bị ra ph�a Đ�ng bắc; Đinh Lễ, Nguyễn X� ra đ�nh Đ�ng Quan. Vua Minh sai Vương Th�ng, M� Anh mang qu�n sang tiếp viện. Th�ng hợp với qu�n ở Đ�ng Quan được 10 vạn,chia cho Phương Ch�nh, M� Kỳ. L� Triện, Đỗ B� đ�nh bại M� Kỳ ở Từ Li�m, lại đ�nh lu�n c�nh qu�n của Phương Ch�nh. Cả hai tướng thua chạy, về nhập với qu�n Vương Th�ng ở Cổ Sở. Đinh Lễ, Nguyễn X� đem qu�n đến đặt phục binh ở Tốt Động, Ch�c Động. Nh�n biết Vương Th�ng định chia dường đ�nh �p L� Triện, hai tướng b�n tương kế tựu kế dụ Th�ng v�o ổ mai phục Tốt Động[5]. Qu�n Vương Th�ng thua to, Trần Hiệp, L� Lượng v� 5 vạn qu�n bị giết, 1 vạn qu�n bị bắt sống. Th�ng c�ng c�c tướng chạy về cố thủ ở Đ�ng Quan. Cuối năm 1427, vua Minh Tuy�n T�ng điều viện binh cứu Vương Th�ng, sai Liễu Thăng mang 10 vạn qu�n tiến sang từ Quảng T�y; Mộc Thạnh mang 5 vạn qu�n từ V�n Nam k�o sang. Đ�y l� hai tướng đ� từng sang đ�nh Việt Nam thời nh� Hồ v� nh� Hậu Trần. Nghe tin c� viện binh, nhiều tướng muốn đ�nh để hạ gấp th�nh Đ�ng Quan. Tuy nhi�n, theo � kiến của Nguyễn Tr�i, L� Lợi cho rằng đ�nh th�nh l� hạ s�ch v� qu�n trong th�nh đ�ng, chưa thể lấy ngay được, nếu bị viện binh đ�nh kẹp v�o th� nguy; do đ� �ng quyết định điều qu�n l�n chặn đ�nh viện binh trước để nản l�ng đối phương ở Đ�ng Quan. Tướng trấn giữ bi�n giới l� Trần Lựu li�n tục giả c�ch thua chạy từ Ải Nam Quan về Ải Lưu rồi lại lui về Chi Lăng. Ng�y 18 th�ng 9 �m lịch, Thăng đuổi đến Chi Lăng. Trần Lựu lại thua, Thăng đắc thắng đuổi theo. Ng�y 20, Thăng bị phục binh của L� S�t, Trần Lựu đổ ra ch�m chết. C�c tướng thừa dịp x�ng l�n đ�nh qu�n Minh, giết hơn 1 vạn qu�n, ch�m được Lương Minh, L� Kh�nh tự vẫn. Tướng Minh c�n lại Ho�ng Ph�c, Th�i Tụ cố k�o về th�nh Xương Giang thế thủ nhưng đến nơi mới biết th�nh đ� bị qu�n Lam Sơn hạ, phải đ�ng qu�n ngo�i đồng kh�ng. L� Lợi sai Trần Nguy�n H�n chặn đường vận lương, sai Phạm Vấn, Nguyễn X� tiếp ứng cho L� S�t c�ng s�p đ�nh, giết 5 vạn qu�n Minh ở Xương Giang. Ho�ng Ph�c v� hơn 3 vạn qu�n bị bắt, Th�i Tụ kh�ng h�ng bị giết. Mộc Thạnh nghe tin Liễu Thăng thua b�n r�t chạy. Phạm Văn Xảo, Trịnh Khả đuổi theo ch�m hơn 1 vạn qu�n, bắt sống 1000 người ngựa. L� Lợi sai Nguyễn Tr�i thảo b�i B�nh Ng� đại c�o để b� c�o cho thi�n hạ biết về việc đ�nh qu�n Minh. Đ�y l� �ng văn chương nổi tiếng, rất c� gi� trị đời L�, được coi l� bản tuy�n ng�n độc lập thứ hai của Việt Nam, sau b�i thơ Nam quốc sơn h�. L� Lợi l�n ng�i Ho�ng đế năm 1428, tức l� vua L� Th�i Tổ, ch�nh thức dựng l�n vương triều nh� L�. �ng kh�i phục quốc hiệu Đại Việt, đ�ng đ� ở Thăng Long v� đổi t�n Thăng Long th�nh Đ�ng Kinh v�o năm Thuận Thi�n thứ hai (1430).
|