Wednesday, May 11, 2011                             trang ch�nh  ||    lưu trữ    ||   li�n lạc

 

Đại Việt v� Biển Đ�ng

                                                                                                                                                                                  Luật Sư Đ�o Tăng Dực

 Nh�n lại lịch sử gần 5,000 năm của d�n tộc, trừ 200 năm lịch sử cận kim kể từ ng�y Nguyễn Phước �nh ti�u diệt nh� T�y Sơn, thống nhất sơn h�, người Việt ch�ng ta đ� chứng minh khả năng sống c�n v� � ch� phấn đấu vượt tr�n nhiều d�n tộc kh�c sống trong quỹ đạo của H�n Tộc. Kh�ng những chỉ c� người Việt, m� c�c d�n tộc kh�c, đ� thấm nhập nền văn h�a Trung Hoa m� đ�i l�c c�n bị s�t nhập tức tưởi v�o l�nh thổ Trung Quốc nữa.

Ch�ng ta nh�n thấy c�c d�n tộc Nhật Bản, Đại H�n, M�ng Cổ v� Việt Nam tồn tại như l� những quốc gia độc lập trong quỹ đạo văn h�a Đ�ng �. Tuy nhi�n ngo�i M�ng Cổ đ� mất đi một nửa đất đai v� d�n số cho Trung Quốc, ch�ng ta nh�n thấy c�c d�n tộc M�n Ch�u Quốc, T�y Tạng, c�c tộc Hồi miền T�y đ� bị s�t nhập v�o TQ. Dĩ nhi�n đất đai của họ cũng trở th�nh l�nh thổ của TQ.

Sự kiện ch�ng ta c�n d�n tộc v� l�nh thổ kh�ng c� nghĩa l� ch�ng ta kh�ng mất m�t g� trong tay TQ trong qu� khứ. Khảo cổ học đồng thuận rằng từ nguy�n thủy, d�n ta l� một trong nhiều bộ tộc B�ch Việt sinh sống ph�a nam s�ng Dương Tử. Nền văn h�a B�ch Việt căn cứ tr�n nồng nghiệp m� ch�nh l� trồng l�a. V� số s�ng ng�i rất nhiều miền nam TQ n�n c�c tộc Việt thiện nghệ về thủy chiến. Trong khi đ�, ph�a Bắc s�ng Dương Tử l� H�n tộc v� nền văn h�a của họ thi�n về chăn nu�i v� săn bắn. V� l� do đ� H�n tộc thiện nghệ hơn về kỵ binh.

Qua nhiều thế kỷ sống c�n, dưới �p lực của H�n tộc, hầu như tất cả c�c nh�m Việt Tộc, từ ph�a nam s�ng Dương Tử đến Đ�i Loan v� đảo Hải Nam đều bị h�n h�a. Chỉ c� Lạc Việt l� phấn đấu để sống c�n trong lưu vực Hồng H� v� sau đ� b�nh trướng về phương nam, dọc theo d�y Trường Sơn, l�nh thổ trải d�i từ Ải Nam Quan đến mũi C� Mau.

Trong suốt chiều d�i đ� của lịch sử sống c�n d�n tộc, quốc hiệu ch�ng ta đ� thay đổi nhiều lần. Từ Văn Lang, �u Lạc, Nam Việt (Triệu Đ�), Đại Ngu ( nh� Hồ), Vạn Xu�n (Tiền L�), Đại Cồ Việt (Đinh Bộ Lĩnh), đến Đại Việt (L�, Trần, L�, Mạc v� T�y Sơn), Đại Nam, An Nam rồi Việt Nam dưới triều Nguyễn. Tuy nhi�n, theo quan điểm của t�c giả, một nước ViệtNam hậu cộng sản kh�ng những cần phải c� một hiến ph�p mới v� một hệ thống luật ph�p thể hiện tinh thần ph�p trị của nh�n loại trong kỷ nguy�n mới, m� kh�ng k�m phần quan trọng, đất nước ta cần một quốc hiệu mới, n�i l�n nền văn hiến đặc th� của d�n tộc v� � ch� quật cường đối với Bắc Phương.

D�n tộc ch�ng ta sống c�n v� được t�i luỵ�n kh�ng những trong truyền thống chống Thực D�n Ph�p thống trị ch�ng ta chỉ 80 năm, m� quan trọng hơn nữa, l� tiền nh�n ch�ng ta thủa xưa v� ch�ng ta ng�y h�m nay đ� được t�i luyện trong truyền thống chống x�m lăng từ phương Bắc đ� thống trị d�n tộc ta suốt 1,000 năm trong qu� khứ v� đang chực chờ thống trị ch�ng ta trong tương lai.

Theo thiển � t�c giả, khi ch�ng ta duyệt lại qu� khứ v� ph�ng tầm nh�n về định mệnh của d�n ta trong tương lai, th� quốc hiệu Đại Việt thể hiện đ�ng đắn nhất � ch� quật cường, bất khuất của tiền nh�n, sự đ�ng g�p của d�n tộc ta cho cộng đồng nh�n loại trong tương lai v� vị tr� chiến lược trọng yếu về địa dư của Đại Việt cho h�a b�nh, ổn định v� phồn vinh của v�ng Đ�ng � nới ri�ng v� thế giới n�i chung.

Lịch sử cho thấy rằng, triều đại T�y Sơn, tuy ngắn ngủi, lại l� triệu đại cuối c�ng của d�n tộc, c� khả năng viết l�n những trang sử oai h�ng chống lại Bắc Phương. Triều Nguyễn l� một triều đại bảo thủ v� thiếu s�ng tạo.

Sau khi thống nhất sơn h�, Gia Long đ� sai sứ sang Trung Hoa xin được đổi t�n nước th�nh Nam Việt v� xin được triều đ�nh Trung Quốc sắc phong l�m Nam Việt Quốc Vương. Tuy nhi�n triều đ�nh TQ lo sợ rằng nếu quốc hiệu ch�ng ta l� Nam Việt th� h�m chứa � nghĩa l� ch�ng ta mang th�n phận hậu duệ của c�c nh�m Việt Tộc thủa xưa miền nam s�ng Dương Tử, với tham vọng lấy lại c�c v�ng đất lưỡng quảng. Ch�nh v� thể triều đ�nh TQ đổi quốc hiệu l� Việt Nam v� ban bố quốc hiệu n�y cho ch�ng ta. Việt Nam c� nghĩa l� một d�n tộc sống ở ph�a nam c�c Việt Tộc miền nam s�ng Dương Tử m� th�i.

Ch�nh v� thế, Việt Nam kh�ng phải l� quốc hiệu đất nước ch�ng ta tự chọn. Trong kỷ nguy�n mới, ch�ng ta sẽ phải vươn l�n như l� một d�n tộc lớn. Ch�ng ta kh�ng những phải bắt kịp m� c�n qua mặt TQ về mọi phương diện từ kinh tế đến qu�n sự, mới mong sống c�n b�n cạnh TQ.

Nhật Bổn, Nam H�n đ� l�m được v� với một chế độ d�n chủ thực sự, những ch�nh s�ch kinh tế tự do v� s�ng suốt, mức độ s�ng tạo v� tr� th�ng minh b�nh thường của người Việt, d�n tộc m�nh sẽ kh�ng thua Nhật Bổn v� Nam H�n.

Quốc hiệu Đại Việt n�i l�n kh�ng những khả năng sống c�n vượt bực của d�n ta trong suốt chiều d�i lịch sử, vượt l�n tr�n nhiều chủng tộc kh�c, m� c�n n�i l�n những chiến c�ng hiển h�ch đối với Bắc phương từ Bạch Đằng Giang của Ng� Quyền, đến Ph� Tống của L� Thường Kiệt, chiến thắng qu�n M�ng Cổ của Hưng Đạo Đại Vương v� qu�t sạch qu�n x�m lược M�n Thanh của Quang Trung Đại Đế.

Ng�y h�m nay, ch�ng ta thừa hưởng một di sản v� c�ng qu� gi�. Đ� l� một giải đất chiến lược. Đất nước ch�ng ta, lựng dựa một d�i Trường Sơn vững ch�i như bức trường th�nh bảo vệ. B�n kia d�y Trường Sơn l� c�c nước L�o v� Cambốt, đất rộng, d�n thưa l� một hậu phương đem lại sự an to�n quốc ph�ng quan trọng. Hai quốc gia n�y c� truyền thống được ch�ng ta bảo hộ. Trong khi lưng ch�ng ta dựa Trường Sơn th� mắt ch�ng ta c� thể ph�ng tầm nh�n chiến lược bao tr�m v�ng Biển Đ�ng b�t ng�t.

Trước khi mất Ho�ng Sa v� một phần Trường Sa hầu như Việt Nam c� khả năng chiến lược để kiểm so�t to�n bộ h�nh lang h�ng hải, di chuyển thương thuyền từ �u Ch�u v� Địa Trung Hải, qua Ấn Độ Dương, xuy�n eo biển Malacca v� xuy�n Biển Đ�ng để nối liền thế giới v� c�c thị trường vĩ đại của Đ�i Loan, Nh�t Bổn v� Trung Quốc. Từ c�c hải cảng quan trọng của ch�ng ta như Vũng T�u, Cam Ranh, Đ� Năng v� Hải Ph�ng, kh�ng những ch�ng ta tiếp vận m� c�n kiểm so�t sự di chuyển v� an to�n của đội thương thuyền trọng yếu của thế giới n�y. Thật vậy, nước Việt ch�ng ta, h�nh cong chữ S l� một ph�o đ�i vĩ đại ph�ng thủ cho to�n bộ Biển Đ�ng.

Từ khi mất Ho�ng Sa về tay TQ, cục diện ho�n to�n thay đổi. Ho�ng Sa trong tay TQ đ� được biến th�nh một ph�o đ�i của Trung Quốc, khống chế lại tầm nh�n v� phạm vi hoạt động c�a c�c hải cảng chiến lược như Hải Ph�ng, Cam Ranh, Đ� Nẵng v� Vũng T�u. Th�m v�o đ�, sau khi chiếm được Ho�ng Sa, TQ đ� x�y dựng quần đảo n�y th�nh một căn cứ h�i qu�n quan trọng, c� khả năng kiểm so�t to�n bộ Biển Đ�ng. Ngo�i ra, từ Ho�ng Sa, TQ c�n v�i tay đến Trường Sa theo một l� thuyết Lưỡi B� b� quyền v� l� nhưng được củng cố bằng hải qu�n h�ng hậu.

Dĩ nhi�n, ngo�i lợi �ch về chiến lược vị tr� địa dư với nhiều lợi nhuận về kinh tế như phục vụ cho đội thương tuyền xử dụng Biển Đ�ng, th� trong kỷ nguy�n mới, tr�n nguy�n tắc, tổ ti�n c�n trao truyền lại cho ch�ng ta c�c nguồn lợi nhuận về kho�ng sản, dầu hỏa, hải sản v..v..từ thềm lục địa.

Ng�y h�m nay, ch�ng ta phải thương t�m nh�n những ngư d�n Việt ngh�o khổ, đưa thuyền ra Biển Đ�ng, đ�nh c� tại những v�ng biển m� cha �ng họ đ� quen thuộc từ ng�n năm trước v� bị hải qu�n CSTQ bắt giữ v� vi phạm �hải phận Trung Quốc�, thuyền đ�nh c� bị tịch th�u v� phải trả những số tiền phạt khổng lồ.

Sử dụng Ho�ng Sa v� Trường Sa để khống chế d�n ta tại hướng đ�ng chưa đủ, CSTQ c�n c� tầm nh�n xa hơn nữa. Cạnh sườn ph�a t�y đất nước ch�ng ta, TQ c�n tung nh�n lực v� vật lực v�o hai quốc gia L�o v� Cambốt, một mặt khai th�c t�i nguy�n để nu�i nền kinh tế TQ, mặt kh�c, t�ch cực đẩy ảnh hưởng Việt Nam ra khỏi hai quốc gia n�y, v� thay thế bằng ảnh hưởng TQ. TQ cũng x�y dựng đường x� xuy�n quốc gia tại hai tiểu quốc n�y, hầu đạt được những mục ti�u chiến lược khi cần thiết để khống chế Việt nam.

Tr�n mặt chiến lược, hệ thống đường sắt nối liền �C�n Minh-T�n Gia Ba� dự t�nh sẽ h�an tất năm 2015, kh�ng những sẽ đi từ C�n Minh (Trung Quốc) sang Miến Điện, Th�i Lan, M� Lai v� T�n Gia Ba, m� tr�n thực chất l� một hệ thống mạng nhện nối liền cả L�o, Cam Bốt v� Việt Nam.

Source: Association of Southeast Asian Nations's Fact Sheet - www.aseansec.org

Tr�n nguy�n tắc, TQ muốn kềm chế ch�ng ta cả hai mặt đ�ng v� t�y hầu biến ch�ng ta th�nh một quận huyện lệ thuộc TQ. V� thế, dự �n cho ph�p TQ khai th�c hầm mỏ Bauxite tại cao nguy�n trung phần Việt Nam l� một � tưởng đi�n rồ, phản bội quyền lợi d�n tộc.

Ng�y h�m nay, TQ đ� trở th�nh nguồn đầu tư ngọai quốc lớn nhất tại L�o v� Cam Bốt.

Trong 6 th�ng đầu năm 2010, TQ đ� đầu tư v�o L�o Quốc $340m.(Burma, Cambodia & Laos: Juggling trade and diplomacy- Nirmal Ghosh-The Straits Times-


Publication Date: (08-10-2010)

TQ cũng l� nguồn đầu tư ngọai quốc lớn nhất v�o Cam Bốt. TQ dự t�nh sẽ đầu tư $8b trong 360 dự �n cho 7 th�ng đầu của năm 2011 tại Cam Bốt. TQ cũng l� nguồn viện trợ lớn nhất của quốc gia n�y ($600m năm 2007 v� $260m năm 2008)

(Reuters 6 April 2011)

C�c ch�nh quyền độc t�i tại Đ�ng Nam � như L�o, Cam Bốt v� Miến Điện lu�n lu�n ưa chuộng những sự cộng t�c kinh tế v� viện trợ từ TQ. L� do l� v� TQ cũng l� một chế độ độc t�i v� kh�ng đ�i hỏi những điều kiện về nh�n quyền v� d�n chủ như c�c nước T�y Phương.

Tệ hại hơn nữa, TQ c�n ngang nhi�n vi phạm c�c luật quốc tế, x�y dựng nhiều đập nước khổng lồ tại thượng nguồn của S�ng Cửu Long, l�m suy sụp đến mức độ nguy hiểm t�an bộ m�i sinh đồng bằng s�ng Cửu Long tại Việt Nam.

L�m sao ch�ng ta c� thể tho�t khỏi gộng k�m n�y của TQ?

Dĩ nhi�n việc thứ nhất l� phải x�y dựng một thể chế ch�nh trị d�n chủ hiến định, ph�p trị v� đa nguy�n hầu đại đ�an kết mọi th�nh phần của d�n tộc bất kể khuynh hướng ch�nh trị. Hai l� phải đẩy mạnh ph�t triển kinh tế qua mặt TQ như Nam H�n v� Đ�i Loan. Ba l� phải x�y dựng qu�n sự v� quốc ph�ng h�ng mạnh để đối đầu với TQ trong tinh thần tự chủ tự cường.

Tuy nhi�n, tất cả những c�ng t�c đ� cần thời gian. Điều ti�n quyết l� d�n tộc Việt phải lập tức c� một h�nh động dứt kh�at, mang t�nh biểu tượng, minh thị tuy�n ng�n độc lập đối với H�n Tộc Bắc Phương. H�nh động n�y kh�ng cần chờ thời gian v� kh�ng tốn k�m ng�n s�ch quốc gia, nhưng b�n trong b�y tỏ sự quyết t�m, b�n ng�ai l� một th�ng điệp v� tuy�n ng�n độc lập, dứt bỏ qu� khứ lệ thuộc ngọai bang. H�nh động quyết liệt n�y l� tổ chức một cuộc trưng cầu d�n �, hoặc th�ng qua lưỡng viện quốc hội, hoặc một thủ tục hợp hiến v� hợp ph�p kh�c, thay đổi quốc hiệu từ Việt Nam th�nh Đại Việt, hoặc một quốc hiệu kh�c, được t�an d�n đồng thuận (như Đại Nam�) để n�i l�n tinh thần độc lập v� tự quyết d�n tộc, dứt kho�t với TQ.

Mặc dầu dưới quốc hiệu Đại Việt, d�n tộc ta đ� viết l�n những trang sử oai h�ng s�ng ch�i. Tuy nhi�n t�c giả kh�ng phải l� một chuy�n gia về sử học v� mong rằng c�c chuy�n gia về sử học Việt sẽ nghi�n cứu về lịch sử quốc hiệu nước ta để t�an d�n c� th�m dữ kiện, trước khi quyết định về quốc hiệu mới cho d�n tộc Việt.

Những triều đại trong qu� khứ phần lớn, nếu kh�ng n�i tất cả, đều chịu sự sắc phong của thi�n triều TQ. Thế kỷ 21 mở ra một trang sử mới. Nếu người CSVN tiếp tục cam t�m l�m t�i đ�i cho TQ th� họ sẽ l� triều đ�nh cuối c�ng chịu sự sắc phong của �Thi�n Triều�, ngược lại � nguyện t�an d�n.

Trong khi đ�, t�an thể Việt Tộc, với một quốc hiệu mới, sẽ khởi đầu một kỷ nguy�n mới, d�n chủ v� phồn vinh thật sự cho đất nước ch�ng ta.

       Sydney 1 th�ng 5, 2011

        Luật Sư Đ�o Tăng Dực