Friday, March 18, 2011                                                                  trang ch�nh  ||    lưu trữ    ||   li�n lạc

 

ỦY BAN LUẬT GIA VIỆT NAM BẢO VỆ D�N QUYỀN C�NG BỐ C�O TRẠNG KẾT �N

 ĐẢNG CỘNG SẢN VN VỀ 6 TỘI PHẢN BỘI TỔ QUỐC

 

Trước T�a �n Quốc D�n v� T�a �n Lịch Sử, c�c Luật Gia Việt Nam c�ng bố C�o Trạng kết �n Đảng Cộng Sản Việt Nam (ĐCSVN) về 6 tội phản bội tổ quốc theo tr�nh tự như sau:

I. NĂM 2009, ĐCSVN TỪ BỎ 60% KHU VỰC THỀM LỤC ĐỊA MỞ RỘNG TẠI V�NG BIỂN HO�NG SA V� TRƯỜNG SA.

Về mặt ph�p l�, Chiếu Điều 76 C�ng Ước Li�n Hiệp Quốc về Luật Biển, tại Biển Đ�ng Nam � hay Biển Đ�ng, c�c quốc gia duy�n hải được hưởng quy chế thềm lục địa ph�p l� 200 hải l� chạy từ biển l�nh thổ ra khơi. Như vậy tối thiểu thềm lục địa của quốc gia duy�n hải k�o d�i từ đường cơ sở ven bờ (baselines) tới v�ng hải phận 212 hải l� (trong đ� c� biển l�nh thổ 12 hải l� territorial sea).

Chiếu Điều 77 Luật Biển, Thềm Lục Địa thuộc chủ quyền tuyệt đối của quốc gia duy�n hải. Mọi sự x�m chiếm của ngoại bang, dầu c� v� trang hay kh�ng, đều v� gi� trị v� v� hiệu lực. Do đ� dầu Trung Hoa đ� chiếm đ�ng 13 đảo Ho�ng Sa, v� một số c�c đảo, cồn , đ�, b�i tại Trường Sa, nhưng Việt Nam vẫn kh�ng mất chủ quyền l�nh thổ tại c�c quần đảo n�y.

Ngo�i thềm lục địa ph�p l� 200 hải l� c�c quốc gia duy�n hải c�n được hưởng quy chế thềm lục địa mở rộng (từ 200 đến 350 hải l�) nếu về mặt địa chất v� địa h�nh, đ�y biển l� sự tiếp nối tự nhi�n của lục địa từ đất liền ra ngo�i biển. Đ� l� trường hợp của Việt Nam tại Biển Đ�ng. Bản Ph�c Tr�nh của Tiến Sĩ Khoa Học Armand Krempt năm 1925 v� bản Ph�c Tr�nh năm 1995 của c�c Luật Sư Covington v� Burling c�ng x�c nhận điều đ�.

Theo Họa Đồ Mercator lập hồi th�ng 12-1995 thềm lục địa mở rộng của Việt Nam từ Bắc ch� Nam trải d�i tr�n 11 vĩ tuyến từ Quảng Trị (vĩ tuyến 17) xuống Nam C� Mau (vĩ tuyến 7), hai điểm cực nam c� tọa độ 6.48 Bắc v� 5.18 Bắc.

Ng�y 7-5-2009 Nh� Cầm Quyền H� Nội đệ nạp Ủy Ban Định Ranh Thềm Lục Địa Li�n Hiệp Quốc bản Ph�c Tr�nh k�m theo họa đồ v� tọa độ ấn định giới tuyến Thềm Lục Địa Địa Chất hay Thềm Lục Địa Mở Rộng (TLĐMR) của Việt Nam (Extended Continental Shelf). Trong Ph�c Tr�nh n�y, bỗng dưng v� cớ, ĐCSVN tự � thu hẹp thềm lục địa mở rộng chỉ c�n 4 vĩ tuyến (từ Quảng Ng�i tại Vĩ Tuyến 15 xuống B�nh Thuận tại Vĩ Tuyến 11). V� như vậy ĐCSVN đ� từ bỏ 7 vĩ tuyến thềm lục địa mở rộng cả về ph�a Bắc v� ph�a Nam:

1. Về ph�a bắc, ĐCSVN đ� từ bỏ 3 vĩ tuyến TLĐMR (tại c�c vĩ tuyến từ 17, 16, 15, từ Quảng Trị xuống Quảng Ng�i). Đ�y l� v�ng biển tọa lạc 13 đảo Ho�ng Sa: Đảo Tr� T�n tại vĩ độ 15.50, Đảo Ho�ng Sa tại vĩ độ16.30, Đảo Ph� L�m tại vĩ độ 16.50, c�c Đảo Bắc v� Đảo C�y tại vĩ độ 16.60. Kết quả l� to�n thể quần đảo Ho�ng Sa kh�ng c�n nằm tr�n TLĐMR của Việt Nam về ph�a Bắc Quảng Ng�i. (Điểm 1 Họa Đồ c� tọa độ 15.02 Bắc v� 115 Đ�ng).

Sự kiện n�y đi tr�i với Bản Ph�c Tr�nh năm 1925 của Tiến Sĩ Khoa Học Armand Krempt Gi�m Đốc Viện Hải Học Đ�ng Dương.

Theo Ph�c Tr�nh Krempt quần đảo Ho�ng Sa nằm tr�n Thềm Lục Địa Địa Chất hay Thềm Lục Địa Mở Rộng của Việt Nam. V� quần đảo Ho�ng Sa l� một cao nguy�n ch�m dưới đ�y biển Việt Nam. Về mặt địa chất, với đất đai, sinh thực vật, kh� hậu v�v. .., c�c đảo Ho�ng Sa thuộc c�ng một loại địa chất như lục địa Việt Nam. Sau 2 năm nghi�n cứu, đo đạc, vẽ c�c bản đồ về hải đảo v� đ�y biển, Tiến Sĩ Krempt lập ph�c tr�nh x�c nhận rằng: �Về mặt địa chất, những đảo Ho�ng Sa thuộc th�nh phần l�nh thổ của Việt Nam�. (Geologiquement les Paracels font partie du Vietnam).

Hơn nữa, về mặt địa h�nh, đ�y biển Ho�ng Sa l� sự tiếp nối tự nhi�n của lục địa Việt Nam từ đất liền k�o d�i ra ngo�i biển. Nếu nước biển r�t xuống khoảng 900m th� Quần Đảo Ho�ng Sa sẽ biến th�nh m�t h�nh lang chạy thoai thoải từ d�y Trường Sơn qua C� Lao R� đến c�c đảo Tr� T�n, Ho�ng Sa, Ph� L�m, Đảo Bắc v� Đảo C�y..

2. Về ph�a Nam Ch�nh Phủ Việt Nam cũng chỉ vẽ Thềm Lục Địa Mở Rộng từ Quảng Ng�i xuống B�nh Thuận (Điểm 45 Họa Đồ c� tọa độ 10.79 Bắc v� 112 Đ�ng). V� như vậy Việt Nam đ� mất 4 vĩ tuyến Thềm Lục Địa Mở Rộng từ vĩ tuyến 11 xuống vĩ tuyến 7 (từ B�nh Thuận xuống Nam C� Mau).

Hậu quả l� tất cả c�c đảo lớn, c�c cồn v� B�i Tứ Ch�nh tại v�ng Biển Trường Sa, v� tọa lạc về ph�a nam vĩ tuyến 11, n�n kh�ng c�n nằm tr�n TLĐMR của Việt Nam: Như c�c đảo Trường Sa, Sinh Tồn, Nam Yết, B�nh Nguy�n (Flat Island), Th�i B�nh (Itu Aba), Loại T�, Vĩnh Viễn (Nansha), Bến Lộc (West York), Thị Tứ, (c�ng với B�i Tứ Ch�nh, v� c�c cồn An Bang, Sơn Ca, v� Song Tử T�y do Việt Nam chiếm cứ).

Như vậy theo Ph�c Tr�nh của Nh� Cầm Quyền H� Nội, to�n thể c�c đảo, cồn, đ�, b�i tại quần đảo Trường Sa đều tọa lạc ngo�i khu vực Thềm Lục Địa Mở Rộng của Việt Nam, từ Điểm 1 tại Quảng Ng�i đến Điểm 45 tại B�nh Thuận.

Sự kiện n�y đi tr�i với Bản Ph�c Tr�nh năm 1995 của c�c Luật Sư Covington v� Burling theo đ� Việt Nam c� quyền được hưởng quy chế Thềm Lục Địa Mở Rộng (từ 200 đến 350 hải l�) tại v�ng biển Trường Sa. V� đ�y biển Trường Sa l� sự �tiếp nối tự nhi�n của lục địa Việt Nam từ đất liền k�o rất xa ra ngo�i biển khơi�. (Vietnam is entitled to claim (more than 200 nautical miles) because the natural prolongation of the Vietnamese mainland extends considerably farther seaward than 200 nautical miles).

Trong mọi trường hợp, với Ph�c Tr�nh năm 2009, ĐCSVN đ� phản bội tổ quốc bằng c�ch v� cớ v� v� l� từ bỏ 7 vĩ tuyến (3 vĩ tuyến về ph�a Bắc v� 4 vĩ tuyến về ph�a Nam). Đ�y l� những v�ng hải phận v� thềm lục địa mở rộng của Việt Nam tại c�c quần đảo Ho�ng Sa v� Trường Sa.

II. TỘI CHUYỂN NHƯỢNG C�C QUẦN ĐẢO HO�NG SA TRƯỜNG SA CHO TRUNG CỘNG

Hơn 50 năm trước, năm 1958, theo chỉ thị của Hồ Ch� Minh l� Chủ Tịch Đảng v� Chủ Tịch Nước, Phạm Văn Đồng gửi văn thư cho Chu �n Lai để d�ng cho Trung Cộng c�c quần đảo Ho�ng Sa v� Trường Sa, mặc dầu c�c quần đảo n�y thuộc chủ quyền l�nh thổ của Việt Nam Cộng H�a chiếu Điều 4 Hiệp Định Geneva ng�y 20-7-1954:

1) Ng�y 15-6-1956, Ung Văn Khi�m (ngoại trưởng) minh thị tuy�n bố: �H� Nội nh�n nhận chủ quyền của Trung Quốc tại Ho�ng Sa v� Trường Sa m� Trung Quốc gọi l� T�y Sa v� Nam Sa�.

2) Ng�y 14-9-1958 qua lời Phạm Văn Đồng, Hồ Ch� Minh, đ� hiến d�ng cho Trung Cộng hai quần đảo Ho�ng Sa v� Trường Sa.

3) Để biện minh cho lập trường b�n nước Biển Đ�ng của Hồ Ch� Minh, sau khi Trung Cộng x�m chiếm Trường Sa hồi th�ng 3-1988, b�o Nh�n D�n, cơ quan ch�nh thức của Đảng Cộng Sản trong số ra ng�y 26-4-1988 đ� viết: �Trong cuộc chiến đấu chống kẻ th� x�m lược th� Việt Nam phải tranh thủ sự gắn b� của Trung Quốc, v� ngăn chặn Hoa Kỳ sử dụng 2 quần đảo n�i tr�n�.

4) V� hồi th�ng 5-1976, b�o Saigon Giải Ph�ng trong b�i b�nh luận việc Trung Cộng chiếm Ho�ng Sa bằng v� lực hồi th�ng gi�ng 1974, đ� viết: �Trung Quốc vĩ đại đối với ch�ng ta kh�ng chỉ l� người đồng ch�, m� c�n l� người thầy tin cẩn đ� cưu mang ch�ng ta nhiệt t�nh để ch�ng ta c� ng�y h�m nay. V� vậy chủ quyền Ho�ng Sa thuộc Việt Nam hay thuộc Trung Quốc cũng vậy th�i�.

Từ 1956, mục ti�u chiến lược của Đảng Cộng Sản Việt Nam l� �giải ph�ng Miền Nam� bằng v� lực. Để chống lại Việt Nam Cộng H�a, Hoa Kỳ v� Đồng Minh, H� Nội ho�n to�n tr�ng cậy v�o sự cưu mang nhiệt t�nh của người thầy phương Bắc. V� sau c�i chết của Stalin năm 1953, Li�n X� chủ trương chung sống h�a b�nh với T�y Phương, trong khi Mao Trạch Đ�ng vẫn mạnh miệng tuy�n bố �sẽ giải ph�ng một ng�n triệu con người � Ch�u khỏi �ch Đế Quốc Tư Bản�.

M� muốn được cưu mang phải cam kết đền ơn trả nghĩa. Ng�y 14-9-1958, qua Phạm Văn Đồng, Hồ Ch� Minh, Chủ Tịch Đảng, Chủ Tịch Nước cam kết chuyển nhượng cho Trung Quốc c�c quần đảo Ho�ng Sa v� Trường Sa.

C� 3 l� do được viện dẫn:

a) V� Ho�ng Sa, Trường Sa tọa lạc tại c�c vĩ tuyến 17-7 (Quảng Trị- C� M�u) n�n thuộc hải phận Việt Nam Cộng H�a. Đối với H� Nội nhượng Ho�ng Sa, Trường Sa cho Trung Quốc trong thời điểm n�y chỉ l� b�n da gấu! (kh�ng phải t�i sản của m�nh).

b) Sau n�y do những t�nh cờ lịch sử, nếu Bắc Việt th�n t�nh được Miền Nam th� mấy quần đảo tại Biển Đ�ng đ�u c� ăn nhằm g� so với to�n thể l�nh thổ Việt Nam?

c) Giả sử cuộc �giải ph�ng Miền Nam� kh�ng th�nh, th� việc Trung Cộng chiếm Ho�ng Sa Trường Sa thuộc l�nh hải Việt Nam Cộng H�a sẽ c� t�c dụng l�m suy yếu phe Quốc Gia về kinh tế, ch�nh trị, chiến lược v� an ninh quốc ph�ng.

III. TỘI NHƯỢNG ĐẤT BI�N GIỚI CHO TRUNG CỘNG

Năm 1949, sau khi th�n t�nh lục địa Trung Hoa, mục ti�u chiến lược của Quốc Tế Cộng Sản l� nhuộm đỏ hai b�n đảo Đ�ng Dương v� Triều Ti�n.

Qua năm sau, 1950, với sự yểm trợ của c�c chiến xa Li�n X� v� đại ph�o Trung Cộng, Bắc H�n k�o qu�n x�m lăng Nam H�n. Tuy nhi�n �m mưu th�n t�nh kh�ng th�nh do sự phản k�ch của qu�n lực Hoa Kỳ v� Li�n Hiệp Quốc.

Từ 1951 cuộc chiến bất ph�n thắng bại đưa đến h�a đ�m (vừa đ�nh vừa đ�m). Hai năm sau Chiến Tranh Triều Ti�n kết th�c bởi Hiệp Định Đ�nh Chiến B�n M�n Điếm th�ng 7, 1953.

Thất bại trong chiến tranh Triều Ti�n, Trung Cộng tập trung hỏa lực v� k�o c�c đại ph�o từ mặt trận Bắc H�n xuống mặt trận Bắc Việt.

Để tiếp tế v� kh�, qu�n trang, qu�n dụng, cung cấp cố vấn v� c�n bộ huấn luyện cho Bắc Việt, c�c xe vận tải v� xe lửa Trung Cộng đ� chạy s�u v�o nội địa Việt Nam để lập c�c căn cứ chỉ huy, trung t�m huấn luyện, tiếp viện v� ch�n giấu v� kh�. Thừa dịp n�y một số d�n c�ng v� sắc d�n thiểu số Trung Cộng k�o sang Việt Nam định cư lập bản bất hợp ph�p để lấn chiếm đất đai.

Trong Chiến Tranh Đ�ng Dương Thứ Hai khởi sự từ 1956, với c�c chiến dịch Tổng C�ng K�ch, Tổng Khởi Nghĩa Tết Mậu Th�n (1968) v� M�a H� Đỏ Lửa (1972), Bắc Việt huy động to�n bộ c�c sư đo�n ch�nh quy v�o chiến trường Miền Nam. Thời gian n�y để bảo vệ an ninh quốc ngoại chống sự phản k�ch của qu�n lực Việt Nam Cộng H�a v� Hoa Kỳ (như trong Chiến Tranh Triều Ti�n), Bắc Việt nhờ 300 ng�n binh sĩ Trung Cộng mặc qu�n phục Việt Nam đến tr� đ�ng tại 6 tỉnh bi�n giới Bắc Việt. Trong dịp n�y c�c binh sĩ, d�n c�ng v� sắc d�n thiểu số Trung Hoa đ� di chuyển những cột ranh mốc về ph�a nam dọc theo lằn bi�n giới để lấn chiếm đất đai.

Trong Chiến Tranh Đ�ng Dương Thứ Ba khởi sự từ 1979, để gi�nh giật ng�i vị b� quyền, Trung Cộng đem qu�n t�n ph� 6 tỉnh bi�n giới Bắc Việt. V� khi r�t lui đ� g�i m�n tại nhiều khu vực rộng tới v�i chục c�y số vu�ng để lấn chiếm đất đai.

Ng�y nay, do đề nghị của Bắc Kinh, H� Nội xin hợp thức h�a t�nh trạng đ� rồi, n�i l� thể theo lời y�u cầu của c�c sắc d�n thiểu số Trung Hoa đ� định cư lập bản tại Việt Nam.

Năm 1999 họ k� Hiệp Ước Bi�n Giới Việt Trung để nhượng cho Trung Cộng hơn 800 km2 đất bi�n giới, trong đ� c� c�c quặng mỏ v� c�c địa danh như Ải Nam Quan, Suối Phi Khanh tại Lạng Sơn v� Th�c Bản Giốc tại Cao Bằng�

IV. TỘI B�N NƯỚC BIỂN Đ�NG CHO TRUNG CỘNG

Kinh nghiệm cho biết c�c quốc gia l�ng giềng chỉ k� hiệp ước ph�n định l�nh thổ hay l�nh hải sau khi c� chiến tranh v� trang, xung đột bi�n giới hay tranh chấp hải phận.

Trong cuốn �Bi�n Th�y Việt Nam�(Les Fronti�res du Vietnam), sử gia Pierre Bernard Lafont c� viết b�i �Bi�n Th�y L�nh Hải của Việt Nam� (La Fronti�re Maritime du Vietnam). Theo t�c giả, năm 1887, Việt Nam v� Trung Hoa đ� k� Hiệp Ước Bắc Kinh để ph�n ranh hải phận Vịnh Bắc Việt theo đường kinh tuyến 108 Greenwich Đ�ng (105 Paris), chạy từ Tr� Cổ M�ng C�y xuống v�ng Cửa Vịnh (Quảng B�nh, Quảng Trị). Đ� l� đường bi�n giới giữa Việt Nam v� Trung Hoa tại Vịnh Bắc Việt. V� đ� c� sự ph�n ranh Vịnh Bắc Việt theo Hiệp Ước Bắc Kinh 1887, n�n �từ đ� hai b�n kh�ng cần k� kết một hiệp ước n�o kh�c.� Do những yếu tố địa l� đặc th� về mật độ d�n số, số hải đảo, v� chiều d�i bờ biển, Việt Nam được 63% v� Trung Hoa được 37% hải phận.

Năm 2000, mặc dầu kh�ng c� chiến tranh v� trang, kh�ng c� xung đột hải phận, bỗng dưng v� cớ Đảng Cộng Sản Việt Nam đ� l�n l�t k� Hiệp Ước Vịnh Bắc Bộ để hủy b�i Hiệp Ước Bắc Kinh 1887.

Hiệp Ước Vịnh Bắc Bộ l� một hiệp ước bất c�ng, vi phạm ph�p l� v� vi phạm đạo l.

Bất c�ng v� vi phạm ph�p l� v� n� kh�ng tu�n theo những ti�u chuẩn của T�a �n Quốc Tế, theo đ� sự ph�n ranh hải phận phải căn cứ v�o c�c yếu tố địa l�, như số c�c hải đảo, mật độ d�n số v� chiều d�i bờ biển. Ng�y nay d�n số Bắc Việt đ�ng gấp 6 lần d�n số đảo Hải Nam, v� bờ biển Bắc Việt d�i gấp 3 lần bờ đảo Hải Nam ph�a đối diện Việt Nam. Ngo�i ra Việt Nam c� h�ng ng�n h�n đảo trong khi Hải Nam chỉ c� 5 hay 6 h�n. Tại miền bờ biển hễ c� đất th� c� nước; c� nhiều đất hơn th� được nhiều nước hơn; c� nhiều d�n hơn th� cần nhiều nước hơn. V� vậy hải phận Việt Nam phải lớn hơn hải phận Trung Hoa (63% v� 37% theo Hiệp Ước Bắc Kinh). V� cũng v� vậy v�ng biển n�y c� t�n l� Vịnh Bắc Việt (kh�ng phải Vịnh Quảng Đ�ng).

Ng�y nay phe Cộng Sản viện dẫn đường trung tuyến để ph�n ranh hải phận với tỷ lệ l� thuyết 53% cho Việt Nam. Như vậy Việt Nam đ� mất �t nhất 10% hải phận, khoảng 12.000 km2. Tuy nhi�n tr�n thực tế phe Cộng Sản đ� kh�ng �p dụng nghi�m chỉnh đường trung tuyến. Họ đưa ra 21 điểm ti�u chuẩn ph�n ranh Vịnh Bắc Việt theo đ� Việt Nam chỉ c�n 45% hải phận so với 55% của Trung Quốc. V� Việt Nam đ� mất 21.000 km2 Biển Đ�ng.

Bất c�ng hơn nữa v� n� kh�ng căn cứ v�o những điều kiện đặc th� để ph�n ranh Vịnh Bắc Việt. Tại vĩ tuyến 20 (Ninh B�nh, Thanh H�a), biển rộng 170 hải l�, theo đường trung tuyến Việt Nam được 85 hải l� để đ�nh c� v� khai th�c dầu kh� (thay v� 200 hải l� theo C�ng Ước về Luật Biển). Trong khi đ�, ngo�i 85 hải l� về ph�a t�y, đảo Hải Nam c�n được th�m 200 hải l� về ph�a đ�ng th�ng sang Th�i B�nh Dương tổng cộng l� 285 hải l�. Theo �n lệ của T�a �n Quốc Tế, hải đảo kh�ng thể đồng h�a hay được coi trọng như lục địa. Vậy m� với số d�n chừng 7 triệu người, đảo Hải Nam, một tỉnh nhỏ nhất của Trung Quốc, đ� được hưởng 285 hải l� để đ�nh c� v� khai th�c dầu kh�, trong khi 45 triệu d�n Bắc Việt chỉ được 85 hải l�. Đ�y r� rệt l� bất c�ng qu� đ�ng. Bị �n ngữ bởi một hải đảo (Hải Nam) người d�n Bắc Việt bỗng dưng mất đi 115 hải l� v�ng đặc quyền kinh tế để đ�nh c� v� thềm lục địa để khai th�c dầu kh� (chỉ c�n 85 hải l� thay v� tối thiểu 200 hải l�).

Hơn nữa, Hiệp Ước n�y c�n vi phạm đạo l� v� n� đi tr�i với những mục ti�u v� t�n chỉ của Hiến Chương Li�n Hiệp Quốc v� Tuy�n Ng�n Quốc Tế Nh�n Quyền như C�ng L�, B�nh Đẳng, Hữu Nghị, kh�ng cưỡng �p, kh�ng th�n t�nh v� kh�ng lấn chiếm.

V. TỘI D�NG C�C T�I NGUY�N V� NGUỒN LỢI THI�N NHI�N CHO TRUNG CỘNG

C�ng ng�y với Hiệp Ước Vịnh Bắc Việt năm 2000, Đảng Cộng Sản Việt Nam c�n k� Hiệp Ước Hợp T�c Nghề C� v� thiết lập V�ng Đ�nh C� Chung với Trung Cộng.

Năm 2004, Quốc Hội Việt Nam ph� chuẩn Hiệp Ước Vịnh Bắc Việt. Tuy nhi�n, tr�i với Điều 84 Hiến Ph�p, Hiệp Ước Đ�nh C� kh�ng được Quồc Hội ph� chuẩn, chỉ được Ch�nh Phủ �ph� duyệt�.

Theo Hiệp Ước sau n�y, hai b�n sẽ thiết lập một v�ng đ�nh c� chung rộng 60 hải l�, mỗi b�n 30 hải l�, từ đường trung tuyến biển s�u nhiều c�, khởi sự từ vĩ tuyến 20 (Ninh B�nh, Thanh H�a) đến v�ng Cửa Vịnh tại vĩ tuyến 17 (Quảng B�nh, Quảng Trị).

Tại Quảng B�nh biển rộng 120 hải l�, theo đường trung tuyến Việt Nam được 60 hải l�. Trừ 30 hải l� cho v�ng đ�nh c� chung, ngư d�n chỉ c�n 30 hải l� gần bờ �t c�. Trong khi đ� Hải Nam được 290 hải l� để to�n quyền đ�nh c�.

Tại Ninh B�nh, Thanh H�a, biển rộng 170 hải l�, theo đường trung tuyến, Việt Nam được 85 hải l�. Trừ 30 hải l� cho v�ng đ�nh c� chung, ngư d�n Việt Nam chỉ c�n 55 hải l� gần bờ. Trong khi đ� Hải Nam được 315 hải l�.

Hơn nữa, theo nguy�n tắc h�n hiệp, căn cứ v�o số vốn, số tầu, số chuy�n vi�n kỹ thuật gia v� ngư d�n chuy�n nghiệp, Trung Cộng sẽ l� chủ nh�n �ng được to�n quyền đ�nh c� ở cả hai v�ng, v�ng đ�nh c� chung v� v�ng hải phận Trung Hoa.

Ng�y nay tr�n mặt đại dương, trong số 10 tầu đ�nh c� xuy�n dương trọng tải tr�n 100 tấn, �t nhất c� 4 tầu mang hiệu kỳ Trung Quốc.

C�c tầu đ�nh c� lớn n�y c� trang bị c�c lưới c� d�i với tầm hoạt động 60 dặm hay 50 hải l�. Do đ� đo�n ngư thuyền Trung Quốc kh�ng cần ra khỏi khu vực đ�nh c� chung cũng vẫn c� thể chăng lưới về ph�a t�y s�t bờ biển Việt Nam để đ�nh bắt hết t�m c�, hải sản, từ Ninh B�nh, Thanh H�a, Nghệ An, H� Tĩnh tới Quảng B�nh, Quảng Trị. Chăng lưới đ�nh c� tại khu vực Việt Nam l� vi phạm hiệp ước. Tuy nhi�n c�c đội tuần cảnh duy�n hải Việt Nam sẽ ngoảnh mặt l�m ngơ. L� cơ quan kinh t�i của Đảng, họ sẽ triệt để thi h�nh ch�nh s�ch thực dụng l�m gi�u với bất cứ gi� n�o như cấu kết chia phần với ngoại bang mặc dầu mọi vi phạm luật ph�p v� vi phạm hiệp ước.

Trong cuộc h�n hiệp hợp t�c n�y kh�ng c� b�nh đẳng v� đồng đẳng. Việt Nam chỉ l� kẻ đ�nh k�, m�i giới mại bản, gi�p Trung Cộng mặc sức vơ v�t t�m c� hải sản Biển Đ�ng, để xin hoa hồng (giỏi lắm l� 5%, v� Trung Cộng c� 100% tầu, 100% lưới v� 95% c�ng nh�n vi�n).

Rồi đ�y Trung Cộng sẽ c�ng nhi�n vi phạm Hiệp Ước Hợp T�c Đ�nh C� cũng như họ đ� thường xuy�n vi phạm C�ng Ước về Luật Biển trong ch�nh s�ch �tận th�u, v�t sạch v� cạn tầu r�o m�ng� v� ch�nh s�ch thực dụng m�o đen m�o trắng của Đặng Tiểu B�nh, l�m gi�u l� vinh quang, l�m gi�u với bất cứ gi� n�o. Ng�y nay tại v�ng duy�n hải Trung Hoa, c�c t�i nguy�n, hải sản v� nguồn lợi thi�n nhi�n như t�m c�, dầu kh� đ� cạn kiệt. Do nhu cầu kỹ nghệ v� nạn nh�n m�n (của 1 tỷ 380 triệu người) Trung Quốc đ�i mở rộng khu vực đ�nh c� v� khai th�c dầu kh� xuống Trung v� Nam Việt trong v�ng hải phận v� Thềm Lục Địa ri�ng của Việt Nam. Đ� l� những tai họa x�m lăng nhỡn tiền.

VI. TỘI ĐỒNG L�A CỐ S�T C� DỰ MƯU

Do những h�nh vi v� hiệp định n�i tr�n ĐCSVN đ� tạo thời cơ v� gi�p phương tiện cho bọn c�n đồ Trung Cộng (giả danh hải tặc) để bắn giết c�c ngư d�n Việt Nam bằng s�ng đạn. Đồng thời ủi c�c t�u hải qu�n đ�m v�o c�c t�u đ�nh c� Việt Nam khiến cho t�u bị đắm v� người mất t�ch trong l�ng đại dương. Trong những vụ giết người n�y bọn c�n đồ Trung Cộng l� những kẻ ch�nh phạm s�t hại ngư d�n. V� ĐCSVN l� những kẻ đồng l�a cố s�t c� dự mưu bằng c�ch gi�p phương tiện v� tạo cơ hội cho kẻ ch�nh phạm t�n s�t c�c ngư d�n v� đ�nh ch�m c�c t�u đ�nh c� Việt Nam.

Những h�nh động t�n �c v� phản bội n�i tr�n cấu th�nh 6 tội Phản Quốc bằng c�ch �cấu kết với nước ngo�i x�m phạm chủ quyền quốc gia v� sự to�n vẹn l�nh thổ của Tổ Quốc. Đồng thời x�m phạm quyền của người d�n được hưởng dụng đầy đủ những t�i nguy�n v� nguồn lợi thi�n nhi�n của đất nước�.

Theo ch�nh sử Việt Nam, v�o giữa thế kỷ 16, Mạc Đăng Dung d�ng 5 động v� 1 ch�u cho Nh� Minh. Do h�nh động nhượng đất n�y, từ hơn 4 thế kỷ nay, Mạc Đăng Dung bị Quốc D�n kết �n về tội Phản Quốc, t�n tuổi đề mạt của y bị di x� vạn ni�n.

Ng�y nay phe l�nh đạo ĐCSVN, khởi sự từ Hồ Ch� Minh, đ� phạm 6 tội phản quốc với những hậu quả tai hại gấp trăm, gấp ng�n lần thời Mạc Đặng Dung.

Để h�a giải nạn nội x�m v� tho�t khỏi sự thống trị của Đế Quốc Bắc Phương, ch�ng ta chỉ c�n một giải ph�p duy nhất l� ki�n tr� đấu tranh giải thể chế độ cộng sản để thiết lập chế độ d�n chủ.

Cũng theo lịch sử Việt Nam, trong thế kỷ thứ 10 v� thế kỷ 11, nh�n d�n ta đ� kết hợp đấu tranh v� đ� 3 lần đ�nh thắng qu�n nh� Tống với c�c chiến c�ng oanh liệt của L� Đại H�nh, L� Thường Kiệt v� T�n Đản.

V� độc đ�o hơn nữa, trong thế kỷ 13, dưới sự l�nh đạo của Trần Hưng Đạo, d�n qu�n Đại Việt một l�ng cũng đ� 3 lần đ�nh thắng qu�n Nh� Nguy�n. Đ�y l� một trong những chiến c�ng lừng lẫy nhất trong lich sử đấu tranh giải ph�ng d�n tộc của lo�i người. Điều đ�ng lưu � l� thời đ� d�n tộc Việt Nam chỉ tr�ng v�o nội lực của ch�nh m�nh m� kh�ng c� sự yểm trợ của đồng minh.

Đ� l� hai b�i học lịch sử của ch�ng ta h�m nay. Đ� cũng l� nguồn nu�i dưỡng Quyết T�m v� Niềm Tin của người Việt từ hơn một thi�n ni�n kỷ.

H�m nay Ủy Ban Luật Gia c�ng bố C�o Trạng kết �n phe l�nh đạo ĐCSVN về 6 tội phản quốc. Đồng thời yểm trợ cuộc đấu tranh Giải Thể Cộng Sản v� X�y Dựng D�n Chủ do c�c vị l�nh đạo tinh thần khởi xướng với sự kết hợp của c�c luật gia v� mọi tầng lớp nh�n d�n trong v� ngo�i nước.

Cầu Xin Anh Linh C�c Bậc Tổ Phụ Lập Quốc Yểm Trợ Cuộc Đấu Tranh Lịch Sử N�y

Hải Ngoại ng�y 1-02-2011

Luật Sư Nguyễn Hữu Thống
Cố Vấn S�ng Lập Hội Luật Gia Việt Nam Tại California (1979)
Chủ Tịch S�ng Lập Ủy Ban Luật Gia Bảo Vệ D�n Quyền (1990)
Cố Vấn S�ng Lập Mạng Lưới Nh�n Quyền Việt Nam (1997)