Wednesday, April 20, 2011                             trang ch�nh  ||    lưu trữ    ||   li�n lạc

 

THỂ THỨC BẦU CỬ TRONG HIẾN PH�P D�N CHỦ

                                                                                                                                  NGUYỄN HỌC TẬP

Sau khi x�c định thể chế " Cộng Ho� Li�n Bang, D�n Chủ V� X� Hội " ở đoạn 1, điều 20,  Hiến Ph�p 1949 Cộng Ho� Li�n Bang Đức n�i l�n đặc t�nh D�n Chủ của Quốc Gia v� đưa ra chỉ thị phương thức thực thi D�n Chủ ở đoạn kế tiếp:

- " Mọi quyền lực Quốc Gia đều ph�t xuất từ d�n ch�ng. Quyền lực Quốc Gia được d�n ch�ng  h�nh xử qua c�c cuộc đầu phiếu, trưng cầu d�n � v� qua c�c cơ quan chuy�n biệt lập ph�p, h�nh ph�p v� tư ph�p" ( Điều 20, đoạn 2 Hiến Ph�p 1949 Cộng Ho� Li�n Bang Đức, CHLBD). 

Điều vừa kể cho thấy c�c cuộc đầu phiếu, trưng cầu d�n � l� những động t�c nguy�n thủy khởi đầu

- để người d�n h�nh xử " quyền tối thượng Quốc Gia thuộc về d�n" hay " mọi quyền lực Quốc Gia đều ph�t xuất từ d�n ch�ng " của m�nh,

- để tạo ra c�c " cơ quan chuy�n biệt lập ph�p, h�nh ph�p v� tư ph�p ",

- cũng như để định hướng v� kiểm so�t sao cho quyền lực Quốc Gia được h�nh xử theo ch�nh hướng, l� tưởng d�n chủ được Hiến Ph�p x�c định, hiệu năng v� kh�ng thi�n vi b� ph�i.

N�u l�n những tư tưởng vừa kể, ch�ng ta thấy được tầm quan trọng của động t�c bầu cử.

Luật lệ để bảo đảm cho tiếng n�i b�nh đẳng v� d�n chủ của người d�n trong dịp bầu cử, ch�ng ta đ� c� dịp b�n đến trong b�i LUẬT BẦU CỬ CỘNG HO� LI�N BANG ĐỨC.

Qua chủ đề của b�i đang viết, THỂ THỨC BẦU CỬ, ch�ng ta muốn t�m xem thể thức n�o phải được �p dụng, để cho người d�n được tự do cầm l� phiếu của m�nh, bầu cho những ai m� m�nh tự do v� � thức được c� c�ch suy tư v� h�nh xử quyền lực Quốc Gia theo phương thức d�n chủ, hợp với suy nghĩ v� x�c t�n của m�nh.

Thể thức ch�nh đ�ng phải c� để người d�n tự do chọn người thay m�nh h�nh xử quyền lực Quốc Gia, trong tinh thần " mọi quyền lực Quốc Gia ph�t xuất từ d�n ch�ng " rất quan trọng, nếu kh�ng, người d�n chỉ l� những con m�a rối của thế thức " Đảng cử, d�n bầu " v� " l�m mọi cho Đảng", hơn l� phục vụ v� lợi �ch của Đất Nước.

Thể thức bầu cử phải c� như vừa kể, được Hiến Ph�p x�c định từ c�c cuộc bầu cử trung ương, ở tầm v�c Li�n Bang (Bund), cũng như địa phương, c�c Tiểu Bang ( Laender).

Đối với cuộc bầu cử ở Li�n Bang:

- " C�c nghị vi�n của Hạ Viện ( Bundestag) được tuyển chọn bằng c�c cuộc đầu phiếu phổ th�ng, trực tiếp, tự do, b�nh đẳng v� k�n". ( Điều 38, đoạn 1 Hiến Ph�p 1949 CHLBD).

Ở c�c cấp địa phương:

- " Ở c�c Tiểu Bang, c�c V�ng v� X� Ấp, d�n ch�ng tuyển chọn th�nh phần đại diện từ c�c cuộc bầu cử phổ th�ng, trực tiếp, tự do, b�nh đẳng v� k�n" ( Điều 28, đoạn , id.).

Qua những g� Hiến Ph�p 1949 CHLBD x�c định, ch�ng ta thấy những đặc t�nh phải c� để bảo đảm cho cuộc bầu cử c� t�nh c�ch d�n chủ, đ� l� những đặc t�nh

" phổ th�ng, trực tiếp, tự do, b�nh đẳng v� k�n".

A - Phổ th�ng.

Trước hết đặc t�nh phổ th�ng của Hiến Ph�p 1949 CHLBD được Hiến Ph�p 1947 � Quốc n�u l�n c�ng một � nghĩa, nhưng dưới c�c diển tả kh�c:

- " L� phiếu c� t�nh c�ch c� nh�n v� b�nh đẳng, tự do v� k�n. H�nh xử quyền bỏ phiếu l� một bổn phận c�ng d�n" ( Điều 48, đoạn 2 Hiến Ph�p 1947 � Quốc).

Qua đặc t�nh " c� nh�n " của l� phiếu, ch�ng ta thấy t�nh c�ch phổ th�ng được Hiến Ph�p 1949 CHLBD đề cập, nếu ch�ng ta đọc đoạn 1 của c�ng một điều khoản Hiến Ph�p 1947 � Quốc, được n�u ra trước đ�:

- " L� cử tri mọi c�ng d�n, nam v� nữ, đ� đạt đến tuổi trưởng th�nh" ( Điều 48, đoạn 1, Hiến Ph�p 1947 � Quốc).

Nhập chung hai đoạn 1 v� 2 của điều 48 Hiến Ph�p 1947 � Quốc, ch�ng ta thấy được l� phiếu để bầu cử l� l� phiếu c� nh�n của mọi c�ng d�n nam nữ đ� đến tuổi trưởng th�nh, l� l� phiếu c� nh�n của mọi cử tri, hay l� phiếu c� nh�n v� phổ th�ng.

Như vậy, hai đoạn của điều 48 Hiến Ph�p 1947 � Quốc x�c nhận l� phiếu bầu cử l� l� phiếu c� nh�n v� phổ th�ng, của mọi c�ng d�n đến tuổi trưởng th�nh v� được mỗi người, ch�nh m�nh đứng ra bỏ phiếu.

 

a)    L� phiếu c� nh�n hay l� phiếu trực tiếp

 

L� phiếu c� nh�n c� nghĩa l� phải được ch�nh c� nh�n cử tri đứng ra bỏ phiếu,

- n�i l�n � kiến v� x�c t�n m� m�nh cho l� ch�nh đ�ng đối với vấn đề đang được cuộc bầu tử tổ chức để tham khảo,

- bỏ phiếu cho ch�nh c� nh�n m� m�nh t�n nhiệm l� người c� khả năng v� đức hạnh,

- bỏ phiếu cho đảng ph�i m� m�nh cho l� chủ trương hợp với l� tưởng của m�nh

- hay bỏ phiếu để ủng hộ hay b�c bỏ chương tr�nh m� m�nh cho l� c� lợi hay phương hại đến cuộc sống c� nh�n v� cuộc sống Quốc Gia.

L� phiếu c� nh�n, kh�ng ai được đứng ra bỏ phiếu thay cho m�nh.

Muốn bảo đảm cho l� phiếu c� t�nh c�ch c� nh�n, kh�ng c� phương thức n�o hay hơn l� l� phiếu phải được tự m�nh lựa chọn lấy trong ph�ng k�n.

V� l� phiếu, muốn bảo đảm được t�nh c�ch c� nh�n thực sự, l� l� phiếu phải được tự do chọn lựa, kh�ng bị �p lực, doạ nạt trước cũng như sau khi bỏ phiếu.

L� phiếu c� nh�n đặt con người trước lương t�m v� tr�ch nhiệm của m�nh đối với cuộc sống của ch�nh m�nh, v� của đồng b�o m�nh, n�i l�n người d�n h�nh xử " quyền tối thượng " của m�nh trong cuộc sống Đất Nước ( Schmith Carl, Verfasssungslehre, Duncker u. Humblot, Berlin 1965, 245).

Chỉ c� những thể chế qu�n chủ độc đo�n, độc t�i như Ph�t X�t v� Cộng Sản mới kiểm so�t, bắt bớ người d�n phải bỏ phiếu c�ng cộng v� theo � muốn " Đảng cử, d�n bầu" của họ ( Nawiasky, Wahlrechtsfragen im heutigen Deuschland, Archiv des Verfassungslehre Rechts, N.E. 1931, 185).

Kh�ng bị sợ sệt kh�p n�p, hay t�n trọng lễ nghĩa n�o kh�c, l� phiếu c� nh�n được bỏ phiếu trong ph�ng k�n cho ph�p người c�ng d�n cử tri � thức v� vững dạ những g� minh chọn, l� những g� " quid propium " của ch�nh m�nh, h�nh xử theo lương t�m con người tự do v� hiểu biết với tr�ch nhiệm của m�nh ( Ferrari, Enc. di dir., voce Elezioni ( teoria generale), 616).

V� đ� cũng ch�nh l� những g� Viện Bảo Hiến � đ� x�c quyết: l� phiếu c� nh�n l� l� phiếu bảo đảm cho người c�ng d�n cử tri được tự do lựa chọn, kh�ng phải bị bất cứ một r�ng buộc n�o ( Corte Cost., sent. n.16 del 1978 e n. 27 del 1981).

L� phiếu c� nh�n l� l� phiếu phải được ch�nh người c�ng d�n cử tri lựa chọn v� tự tay m�nh bỏ phiếu.

Người cử tri bị đui m�, cụt tay hay bị t� liệt bất toại, c� thể h�nh xử quyền bỏ phiếu của m�nh nhờ th�n nh�n hay một cử tri kh�c gi�p đở, với tư c�ch l� người t�nh nguyện, miễn l� cả hai điều được ghi danh v�o bản ni�m yết cử tri tại x� ấp của m�nh ( Điều 55, đoạn 2, " Văn Bản Luật Thống Nhất", Testo Unico, T.U. 1957 � Quốc, l� Văn Bản tập họp v� sửa đổi c�c luật lệ thời qu�n chủ, Statuto Albertino, v� c�c bản văn luật ph�p sau Hiến Ph�p 1947)

Nhưng d� sao th� phương thức thực h�nh trong c�c trường hợp bất khả kh�ng vừa kể, theo gi�o sư Mortati Carlo, cũng c� thể tạo nhiều lạm dụng, cần phải được kiểm s�t chặt chẽ  ( Mortati C., Istituzioni di diritto pubblico, Cedam, Padova 1976, IX ed., vol. II, 431).

Cũng theo Văn Bản Luật Thống Nhứt tr�n ( T.U.,Testo Unico), người trợ lực hoặc được giao cho bổn phận bỏ phiếu gi�p cho người t�n tật trong c�c trường hợp vừa kể, sẽ bị phạt t� từ 1 đến 3 năm v� phạt tiền đến 50.000 lire l�c đ�, năm 1967 ( tương đương với 10.000 Euro hiện nay), bỏ phiếu cho một ứng cử vi�n hay cho  một danh s�ch ch�nh đảng kh�c với � muốn bệnh nh�n.

Văn Bản Luật Thống Nhứt cũng hạn chế l� kh�ng ai c� thể trợ gi�p bỏ phiếu cho hơn một người t�n tật ( Điều 55, đoạn 3 T.U.).

C�n nữa, sẽ bị phạt t� từ 3 đến 5 năm v� phạt tiền mặt tương đương với 20.000 Euro, ai mạo danh người kh�c để bỏ phiếu bằng hồ sơ giả mạo ( Điều 103, đoạn 3 T.U.).

 

b)    T�nh c�ch phổ qu�t của cuộc bỏ phiếu.

T�nh c�ch phổ qu�t của c�c cuộc đầu phiếu được Hiến Ph�p 1947 � Quốc x�c nhận, như tinh thần của Hiến Ph�p 1949 CHLBD:

- " L� cử tri, mọi c�ng d�n nam nữ đạt đến tuổi trưởng th�nh " ( Điều 48, đoạn 1 Hiến Ph�p 1947 � Quốc).

V� như ch�ng ta biết điều 48, đoạn 1 vừa kể l� điều khoản nằm trong phần đầu của Hiến Ph�p 1947 � Quốc ( 1-54), phần n�u l�n c�c quyền căn bản bất khả x�m phạm của con người v� người c�ng d�n, trong Tiết Mục IV, n�i về c�c mối tương quan ch�nh trị giữa người d�n v� tổ chức Quốc Gia.

Do đ� n�u l�n thể thức bầu cử phổ th�ng, Hiến Ph�p

- kh�ng chỉ c� � hạn hẹp đề cập đến c�c cuộc đầu phiếu để thiết định cơ chế hiến định Quốc Gia ( Hạ Viện, Thượng Viện v� Hội Đồng V�ng, điều 56, 58 v� 132 Hiến Ph�p 1947 � Quốc),

- m� c�n n�i l�n tư c�ch ph�p nh�n của người cử tri, c� quyền n�i l�n tiếng n�i của m�nh li�n quan đến c�c tổ chức vượt tr�n tầm v�c Quốc Gia,  đặt Quốc Gia li�n quan đến c�c Quốc Gia kh�c, như Quốc Hội �u Ch�u chẳng hạn ( điều 3, luật 24.01.1979, số 14),

- cũng như việc chọn lựa định hướng ch�nh trị phải c� đ�p ứng với ho�n cảnh thực tế, ph�t biểu � kiến của m�nh đồng thuận hay b�c bỏ.

N�i t�m lại, quyền bầu cử l� tư c�ch ph�p nh�n của người c�ng d�n trưởng th�nh c� thể xử dụng bất cứ trong trường hợp n�o, theo luật định, li�n quan đến quyền ch�nh trị của người d�n đối với đất nước, Tiết Mục IV của Hiến Ph�p 1947 � Quốc, v� l� một trong những quyền căn bản của con người, bất khả x�m phạm. 

Điều  48, đoạn 1 Hiến Ph�p 1947 � Quốc vừa kể, li�n quan đến phổ th�ng đầu phiếu,  kh�ng c� g� kh�c hơn l� �p dụng thực h�nh những gi� trị được Hiến Ph�p x�c nhận trong phần đầu, phần n�u l�n c�c gi� trị về con người phải được t�n trọng ( điều 1-54).

Cộng Ho� D�n Chủ � Quốc sẽ kh�ng c�n l� một Quốc Gia Nh�n Bản v� D�n Chủ nữa, nếu

- mọi c�ng d�n đến tuổi trưởng th�nh của m�nh kh�ng phải tất cả l� cử tri; thi�n vị, b� ph�i kh�ng c�n phải l� t�n trọng địa vị con người v� thể chế  d�n chủ tổ chức Quốc Gia, bởi lẽ b�nh đẳng l� một trong những đặc t�nh căn bản ti�n khởi của bản thể con người, trước khi l� một đặc t�nh kh�ng thể thiếu trong thể chế d�n chủ;

- theo định kỳ, c�c c�ng d�n kh�ng c� được h�nh xử quyền cử tri của m�nh, để thiết lập lại c�c cơ quan l�nh đạo Quốc Gia, d�n chủ kh�ng c� lu�n phi�n, canh t�n giới l�nh đạo c� chương tr�nh tốt đẹp hơn, hiệu năng hơn, kh�ng thi�n vị hơn l� lối " d�n chủ tập trung độc t�i của Đảng v� Nh� Nước" ( điều 6, Hiến Ph�p 1992 XHCNVN), chớ kh�ng phải l� d�n chủ với � nghĩa nguy�n thủy tốt đẹp m� mọi người mong ước cho Đất Nước,

- mọi c�ng d�n đến tuổi trưởng th�nh đều được k�u gọi để b�y tỏ � kiến chọn lựa đường lối ch�nh trị Quốc Gia phải c� v� c� s�ng kiến đưa ra đề nghị tốt đẹp hơn cho Quốc Gia.

Dĩ nhi�n tr�nh độ d�n chủ kh�ng thể chỉ được đo lường bằng trương độ số d�n ch�ng được quyền bỏ phiếu, bởi lẽ

- ở một v�i Quốc Gia quyền bỏ phiếu chỉ được d�nh cho c�c cử tri nam giới, chớ kh�ng

   * " L� cử tri, mọi c�ng d�n nam nữ đ� đạt đến tuổi trưỏng th�nh"

- ở một v�i Quốc Gia kh�c, quyền phổ th�ng đầu phiếu được �p dụng, nhưng l� phiếu kh�ng c� t�nh c�ch c� nh�n, kh�ng bi đặt điều kiện, người d�n bị doạ nạt, kiểm so�t, v� chỉ bỏ phiếu cho c�c ứng vi�n đ� được tiền định " Đảng cử, d�n bầu " trong thể chế độc t�i đảng trị.

Kh�ng ai lạ g� m� ở c�c Quốc Gia vừa được đề cập, tỷ số cử tri ủng hộ c�c th�nh vi�n được tuyển chọn vượt tr�n 90%.

Tỷ số đồng thuận c�ng cao, c�ng tố c�o bộ mặt độc t�i cưỡng chế của tổ chức Quốc Gia, chớ kh�ng phải to�n quốc d�n ch�ng chỉ l� đo�n cừu kh�ng biết suy nghĩ.

B - Tự do.

L� phiếu tự do được luật bầu cử ở �, trong Bản Văn Luật Thống Nhứt 1957 ( Testo Unico, T.U.) bảo đảm bằng c�ch:

- tuy�n �n ph�t bất cứ ai d�ng bạo lực hay đe doạ ch�nh cử tri hoặc người th�n của cử tri để bắt buộc cử tri phải bỏ phiếu cho người nầy hay người kh�c, bỏ phiếu cho danh s�ch đảng nầy hay đảng kh�c, bỏ phiếu trắng hoặc kh�ng đi bỏ phiếu, tuy�n truyền loan tin thất thiệt, hoặc d�ng c�c thủ thuật để lường gạt cử tri ( Điều 97, T.U.).

- tuy�n �n phạt vi�n chức c� bổn phận phục vụ c�ng cộng, cơ quan phục vụ c�ng �ch, gi�o sĩ của bất cứ t�n gi�o n�o, hay bất cứ ai c� phận vụ h�nh xử c�ng quyền d�n sự cũng như qu�n sự, lợi dụng vị thế của m�nh để ảnh hưởng hay thuyết phục, l�m �p lực l�n cử tri bỏ phiếu cho ứng vi�n nầy hay đảng ph�i kh�c, cũng như tạo ảnh hưởng để cử tri bỏ việc h�nh xử quyền v� bổn phận c�ng d�n bỏ phiếu của m�nh ( Điều 98, T.U.).

- tuy�n �n phạt bất cứ ai doạ nạt hay d�ng bạo lực ph� rối tiến tr�nh bỏ phiếu tại địa điểm d�n ch�ng đang h�nh xử quyền v� bổn phận c�ng d�n bỏ phiếu của m�nh ( Điều 100, T.U.).

- cấm ngặt mọi cuộc hội họp tuy�n truyền vận động tuyển cử ng�y h�m trước, cũng như trong thời gian bỏ phiếu đang diển tiến, khiến d�n ch�ng hoang mang, mất định hướng những g� m�nh đ� suy nghĩ ( Điều 8, luật 24.04.1975, n. 130).

- cấm ngặt mọi cuộc hội họp, tuy�n truyền ở c�c nơi c�ng cộng cũng như những nơi được mở ra cho c�ng ch�ng ( tiệm ăn, qu�n bar, h� trường, nơi tế tự) hay hội họp đi biểu t�nh tuy�n truyền, d�n b�ch chương, căn biểu ngữ b�nh vực cho phe nh�m hay x�ch động, ph� rối  trong khu�n vi�n c�ch lối ra v�o nơi bỏ phiếu dưới 200 thước ( Mortati C., Instituzioni di diritto pubblico, id., 434).

C�ch thức chọn người đại diện m�nh  l�nh đạo trong thể chế d�n chủ được Hiến Ph�p 1949 Cộng Ho� Li�n Bang Đức tuy�n bố:

� C�c D�n Biểu Hạ Viện ( Bundestag) được tuyển chọn qua c�c cuộc đầu phiếu phổ th�ng, trực tiếp, tự do, b�nh đẳng v� k�n � ( Điều 38).

C�c tĩnh từ � phổ th�ng, trực tiếp, b�nh đẳng v� k�n � n�u l�n những đặc t�nh kh� minh bạch, c� lẽ ch�ng ta kh�ng cần hay chưa cần đề cập đến, nếu ch�ng ta chưa x�c định được thoả đ�ng tĩnh từ � tự do �.

Từ ngữ � tự do � ở đ�y, kh�ng chỉ d�ng để đề cập đến động t�c bỏ phiếu kh�ng bị giới hạn, kh�ng bị �p chế của người d�n trong l�c bỏ phiếu, m� c�n h�m chứa những điều kiện phải c� trước đ�.

Bởi lẽ kh�ng c� những điều kiện phải c� ( sine qua non) trước đ�, động t�c được coi l� �tự do � trong ng�y bỏ phiếu, sẽ kh�ng thể hiện được   � tự do � bao nhi�u để c� thể tuy�n bố v� bảo đảm cho d�n chủ.

Đ� l� chưa kể đến những h�nh thức � tự do giả tạo � của ch�nh động t�c bỏ phiếu.

Những điều kiện ti�n quyết kh�ng thể thiếu, trước khi c� cuộc bầu cử � tự do �, c� khả năng phong tước một c�ch d�n chủ cho những ai đại diện d�n l�nh đạo Quốc Gia, đ� l� trong thời gian chuẩn bị, c�c quyền � tự do ng�n luận, tự do truyền b� tư tưởng, tự do lập hội v� tự do gia nhập hội, tự do hội họp  � phải được t�n trọng.

N�i c�ch kh�c, trong thời gian chuẩn bị, người d�n phải c� quyền lập đảng v� gia nhập đảng.

C�c ch�nh đảng được tự do th�nh lập v� hoạt động, c� quyền tự do ng�n luận để phổ biến đến d�n ch�ng

   - l� tưởng d�n chủ, c�c bậc thang gi� trị phải được t�n trọng,

   - ch�nh s�ch l�nh đạo Quốc Gia

   - v� c�c chương tr�nh khả thi v� hữu hiệu m� m�nh muốn thực hiện cho Quốc Gia.

Muốn cho cuộc bầu cử c� � nghĩa d�n chủ thực sự, c�c ch�nh đảng phải c� thời gian v� tự do để phổ biến v� thuyết phục d�n ch�ng những g� ch�ng ta vừa đề cập.

C�c ch�nh đảng phải c� quyền tự do ng�n luận, được xử dụng c�c phương tiện truyền th�ng để chuyển đạt đến d�n ch�ng chủ trương v� chương tr�nh thực hiện cho đất nước.

C�c ch�nh đảng phải được tự do th�nh lập, hoạt động, xử dụng c�c phương tiện truyền th�ng m� kh�ng bị h�m doạ.

C�c ch�nh đảng phải được tự do tạo ra dư luận quần ch�ng.

Bởi v� nếu ch�ng ta đồng � rằng đặc t�nh kh�ng thể thiếu của thể chế d�n chủ l�

� Ch�nh Quyền của thể chế d�n chủ l� ch�nh quyền được ph�t sinh do sự đồng thuận của đa số d�n ch�ng � ( Giovanni Sartori, Democrazia, Che Cosa �?, Milano, Rizzoli, 61),

th� � �nền tảng của Ch�nh Quyền d�n chủ l� sự đồng thuận của quần ch�ng � ( Dicey, A.V., Lectures on the Relation Between Law and Public Opinion in England during the XIX Century, London , MacMilan, 1905,3).

Ch�ng ta n�n lưu � l� ch�ng ta đang d�ng danh từ � sự đồng thuận � ( consensus) của d�n ch�ng thay v� � dư luận quần ch�ng � ( opinio ).

D�n ch�ng đồng thuận ( consensus, do từ ngữ La Tinh cum : với nhau, v� sensus (sentire): cảm thấy.

Như vậy � đồng thuận � (consensus): c�ng chung với nhau cảm thấy, cảm thấy như nhau, từ đ� li�n kết nhau, chung nhiệm vụ với nhau).

Đồng thuận với nhau hay c�ng cảm thấy như nhau về những g�:

-           đồng thuận nhau về c�c bậc thang gi� trị v� l� tưởng phải hướng đến trong việc tổ chức Quốc Gia,

-           đồng thuận nhau về định chế để thực hiện c�c l� tưởng v� gi� trị đ� v�o cuộc sống thực tế của cộng đồng Quốc Gia,

-           đồng thuận chọn người đại diện m�nh để thừa h�nh.

Nhưng muốn đồng thuận phải c� � kiến. Đồng thuận về vấn đề g�? � kiến l� đối tượng của sự đồng thuận.

Nhưng � kiến kh�ng tự dưng c� được. � kiến được ph�t sinh sau khi ch�ng ta được th�ng tin, suy tư, chọn lọc, đ�c kết.

Muốn c� � kiến quần ch�ng thật sự được tự do kết th�nh, trong thể chế d�n chủ, ch�ng ta cần c� 3 điều kiện:

-           tự do tư tưởng,

-           tự do ng�n luận để truyền b� tư tưởng,

-           c�c nguồn th�ng tin đa nguy�n.

Người d�n phải được tự do thu thập c�c nguồn tư tưởng v� c� quyền kiểm so�t những g� được n�i ra, viết ra xem c� ph� hợp với sự thật hay kh�ng, những g� được n�i được viết ra c� ph� hợp với sự thật đ� được n�i ra, đ� xảy ra hay kh�ng.

Tầm mức quan trọng đ� đ� được Hiến Ph�p 1949 Cộng Ho� Li�n Bang Đức đứng ra bảo đảm:

� Mọi c�ng d�n đều c� quyền ph�t biểu v� truyền b� một c�ch tự do � kiến của m�nh bằng lời n�i, bằng chữ viết v� h�nh ảnh, v� được tự do th�ng tin m� kh�ng  bị cản trở, từ c�c nguồn truyền th�ng m� ai cũng tham dự được. Tự do b�o ch� v� tự do truyền th�ng bằng đ�i ph�t thanh ( phương tiện t�n tiến nhứt đến năm 1949) v� điện ảnh được bảo đảm. Kh�ng c� một sự kiểm duyệt n�o c� thể được chấp nhận� ( Điều 5, Hiến Ph�p 1949 CHLBĐ).

Thiếu quyền kiểm chứng sự thật l�m bảo chứng, tự do tư tưởng v� tự do ng�n luận để truyền b� tư tưởng, sẽ biến th�nh tự do lường gạt, tự do mạ lỵ, tự do truyền b� những điều thất thiệt.

Do đ� quyền tự do ng�n luận được gắn liền với quyền tự do kiểm chứng sự thật v� tố gi�c những tuy�n truyền thất thiệt, lường gạt v� mạ lỵ.

Nh� Nước XHCN với chế độ độc quyền gi�o dục, kiểm so�t phương tiện truyền th�ng, độc t�n về � thức hệ XHCN, nghi�m cấm văn ho� v� tư tuởng, tin tức của c�c � người nước ngo�i �, c� t�n trọng tự do ng�n luận, phương tiện ch�nh yếu để đưa đến sự đồng thuận đ�ch thực, nền tảng của thể chế d�n chủ kh�ng?

V� như vậy c�c cuộc bầu cử do Đảng v� Nh� Nước tổ chức c� thực sự d�n chủ hay kh�ng?  Hỏi để ch�ng ta trả lời.

Tự do tư tưởng v� tự do ng�n luận để truyền b� tư tưởng để kiến tạo d�n chủ như vừa thấy, phải được bầu kh�ng kh� an ninh che chở.

Được luật ph�p che chở chưa đủ ( giả sử luật ph�p c� gi� trị thực hữu trong cơ chế XHCN), m� c�n cần phải c� m�i trường sống kh�ng l�m cho con người phải sợ sệt. Hệ thống c�ng an d�y đặc kiểm so�t từ th�nh thị đến th�n qu�, một cử chỉ, một lời n�i kh�ng � nhất tr� � với Đảng v� Nh� Nước đều kh�ng thể qua khỏi cặp mắt c� vọ của c�ng an v� đương sự sẽ được c�ng an chiếu cố mời đi � l�m việc � ở văn ph�ng c�ng an phường, c�ng an x�m.

V� ai c� "đặc �n " được Đảng chiếu cố kỹ hơn, sẽ được Đảng cho đi � học tập cải tạo � kh�ng biết ng�y về.

Trong bầu kh�ng kh� vừa kể, người d�n c� được an t�m, che chở hay � bảo đảm � của điều 5  Hiến Ph�p 1949 CHLBĐ vừa kể kh�ng?

Hỏi để ch�ng ta trả lời.

Bởi lẽ � một khi sợ kh�ng d�m n�i ra những điều m�nh suy nghĩ, dần dần nguời ta cũng sẽ kh�ng c�n muốn suy nghĩ những điều m�nh kh�ng d�m n�i nữa � ( Giovanni Sartori, op. cit., 69).

C�u văn vừa tr�ch dẫn của gi�o sư Giovanni Sartori cho thấy sự li�n hệ giữa tự do tư tưởng v� tự do ng�n luận.

Kh�ng c� điều kiện để con người được tự do tư tưởng, th� tự do ng�n luận cũng kh�ng thể c� được. V� kh�ng c� tự do ng�n luận, sẽ kh�ng thể c� tự do tạo dư luận v� kh�ng c� sự đồng thuận đ�ch thực, yếu tố thiết yếu để chọn người đại diện một c�ch d�n chủ l�nh đạo Quốc Gia.

N�i t�m lại, kh�ng c� tự do tư tưởng, tự do ng�n luận, sẽ kh�ng c� Quốc Gia d�n chủ đ�ch thực

C - B�nh đẳng.

L� phiếu b�nh đẳng l� phương thức thể hiện quyền b�nh đẳng của mọi c�ng d�n kh�ng ph�n biệt địa vị c� nh�n hay x� hội:

- " Mọi người đều c� địa vị ngang nhau v� b�nh đẳng trước ph�p luật, kh�ng ph�n biệt ph�i giống, chủng tộc, ng�n ngữ, t�n gi�o, ch�nh kiến, điều kiện c� nh�n hay x� hội " ( Điều 3, Hiến Ph�p 1947 � Quốc).

- " Mọi người đều b�nh đẳng trước ph�p luật"

    Kh�ng ai c� thể bị thua thiệt hay được ưu đải v� l� do ph�i giống, sinh trưởng, chủng tộc, ng�n ngữ, quốc tịch hay xuất xứ, niềm tin, quan niệm t�n gi�o hay ch�nh trị của m�nh" ( Điều 3, đoạn 1 v� 3 Hiến Ph�p 1949 CHLBD)

Tr�n nguy�n tắc, l� phiếu b�nh đẳng được bảo đảm trong động t�c bỏ phiếu, nhưng c�n vấn đề luật ph�p phải l�m sao bảo đảm được cả l�c thẩm định gi� trị, t�y theo luật lệ bầu cử của mỗi định chế.

 "L� phiếu được vớt lại " ở CHLBD ( cfr. LUẬT BẦU CỬ CỘNG HO� LI�N BANG ĐỨC) cho thấy tinh thần d�n chủ, b�nh đẳng cao độ của người d�n Đức.

T�y theo mỗi định chế, gi� trị l� phiếu b�nh đẳng của động t�c bỏ phiếu c� thể c� gi� trị kh�c nhau khi thẩm định:

- phương thức " tưởng thưởng đa số tuyệt đối hay đa số định t�nh 2/3 ( majorit� qualifi�e) đạt được của ứng vi�n hay ch�nh đảng l� trường hợp điển h�nh, cho ph�p ch�nh đảng được c�c mức đa số vừa kể c� nhiều d�n biểu được tuyển chọn  hơn l� do ch�nh sức mạnh của của c�c phiếu định đoạt   ( Luật 31.03.1953, n. 148 � Quốc),

- l� phiếu sẽ kh�ng c� gi� trị n�o cho ch�nh đảng kh�ng c� được

   * �t nhứt 1 d�n biểu trong đơn vị bầu cử hay 300.000 phiếu tr�n to�n quốc ( Điều 83, đoạn 1 T.U. 1957 � Quốc)

   * hay kh�ng c� được 3 cử tri đơn danh v� �t nhứt 5% số phiếu tr�n to�n quốc, theo đạo luật " lằn mức ngăn chận" ( Sperrklausell) ở Cộng Ho� Li�n Bang Đức.

Ở � phương thức h�nh xử " tưởng thưởng đa số " như vừa kể của luật bầu cử năm 1953, đ� bị Viện Bảo Hiến ph�n quyết  l� c�ch cho ph�p h�nh xử vi hiến của đạo luật 148, T.U. vừa kể, v� kh�ng hợp với tinh thần quyền b�nh đẳng ( điều 3, đoạn 1) của Hiến Ph�p, ch�ng ta đ� tr�ch dẫn ở tr�n ( Corte Cost., sent. n. 63 del 1961) ( Paladin Livio, Il principio costituzionale dell'eguaglianza, Giuffr�, Milano 1965, 304s).

C�n nữa, c� thể động t�c bỏ phiếu l� động t�c b�nh đẳng nơi th�ng phiếu, nhưng tổ chức Quốc Gia cũng như hệ thống luật ph�p phải được thiết định thế n�o để những cản trở về kinh tế, x� hội, kể cả điều kiện sinh sống v� l�m việc, kh�ng l� chướng ngại vật ảnh hưởng, đặt điều kiện �p bức

người  cử tri lệ thuộc v�o một số dữ kiện n�o đ� khi cầm l� phiếu trong tay:

- " Bổn phận của Nền Cộng Ho� l� dẹp bỏ đi những chướng ngại vật về phương diện kinh tế v� x� hội, l� những chướng ngại, trong khi giới hạn thật sự tự do v� b�nh đẳng của người d�n, kh�ng cho ph�p mỗi người triển nở ho�n hảo con người của m�nh v� tham gia một c�ch thiết thực v�o tổ chức ch�nh trị, kinh tế v� x� hội của Xứ Sở" ( Điều 3, đoạn 2 Hiến Ph�p 1947 � Quốc).

( Romagnoli Umberto, Principi fondamentali ( art 1-12 ), in Commentario della Costituzione, a cura di G. Branca, Zanichelli, Bologna 1975, 164s).

D - L� phiếu k�n.

L� phiếu k�n c� nghĩa l� người cử tri c� thể bỏ phiếu nơi k�n đ�o, tự m�nh ph�t biểu tư tưởng của m�nh về vấn đề đang b�n:

- chọn Hạ Viện Quốc Hội,

- Hội Đồng V�ng, X� Ấp,

- trưng cầu d�n � để chấp thuận hay b�c bỏ dự �n ch�nh trị sắp được thi h�nh,

- trưng cầu d�n � bải bỏ đạo luật kh�ng th�ch hợp...

Về ph�a người cử tri, l� phiếu k�n c� nghĩa l� kh�ng được n�i với ai, �t ra trong ng�y bỏ phiếu, l� m�nh sẽ hay đ� bỏ phiếu cho ai, cho biết " chấp nhận hay b�c bỏ"  dự �n luật hay đề thảo đường lối ch�nh trị m� m�nh được hỏi � kiến.

L� phiếu k�n l� điều kiện cần thiết, nhưng tự n� chưa đủ để bảo đảm l� l� phiếu tự do, mặc dầu được bỏ phiếu trong ph�ng k�n cũng vậy, nếu những điều kiện về c� nh�n, tự do v� b�nh đẳng kể tr�n kh�ng được bảo đảm.

L� phiếu k�n được bảo đảm bằng

- d�ng ch�nh mẫu phiếu đồng nhứt về m�u sắc cũng như k�ch thước, được ch�nh cơ quan Ch�nh Quyền thực hiện ( Điều 31, T.U.),

- bảo đảm cho cử tri đến b�n giấy tr�nh diện hồ sơ, thẻ căn cước, kiểm so�t t�n họ m�nh trong danh s�ch cử tri, nhận lấy c�c l� phiếu , m� kh�ng một người ngoại cuộc n�o được đi theo hoặc đến gần ( Điều 58, đoạn 2 T.U.).

- nếu cử tri kh�ng đồng thuận v�o ph�ng k�n để bỏ phiếu, v� bị �p lực, doạ nạt n�o đ� c� thể,  vị chủ tịch của ủy ban tại ph�ng phiếu phải thu g�p tất cả c�c l� phiếu lại v� tuy�n bố v� hiệu lực việc bỏ phiếu của cử tri ( Điều 62, T.U.).

- nếu vị chủ tịch kh�ng can thiệp để cho người kh�c cản trở cử tri kh�ng được v�o ph�ng k�n để bỏ phiếu, việc thiếu tr�ch nhiệm đ� c� thể cho �ng l�nh �n từ 3 th�ng đến 1 năm t� ( Điều 111, T.U.).

- mọi l� phiếu c� chữ viết hay dấu hiệu l�m cho người kh�c c� thể nhận diện được chủ nh�n của l� phiếu, đều bị coi l� v� hiệu lực ( Điều 62, T.U.),

Thật  ra tất cả những g� vừa kể cho thấy cả c�c Quốc Gia T�y �u vẫn chưa đạt đến tr�nh độ d�n chủ l� tưởng như mong muốn.

Ai trong ch�ng ta cũng biết tư tưởng d�n chủ của ch�ng ta ph�t xuất từ quan niệm d�n chủ được �p dụng từ thời Cộng Ho� Ath�ne của Hy Lạp, thể kỷ 2-3 trước Thi�n Ch�a Gi�ng Sinh, đến thế kỷ 3 sau Thi�n Ch�a Gi�ng  Sinh: ( D�mocratie ( Ph�p ngữ), Democracy ( Anh ngữ), Demokratie ( Đức ngữ), Democratia ( La tinh) v� Democrazia ( � ngữ), đều ph�t xuất từ Demokrat�a ( Hy Lap) : Demos, d�n ch�ng; kr�tos: quyền h�nh).

Phương thức h�nh xử D�n Chủ Trực Tiếp của d�n ch�ng Hy Lạp: mỗi khi c� vấn đề phải giải quyết, li�n quan đến phương c�ch tổ chức thị x�              ( Politik�) hay " đường lối ch�nh trị Quốc Gia", n�i như ng�n từ ch�ng ta, d�n ch�ng của Thị X� ( Polis) được k�u gọi tựu họp nhau ở c�ng trường, v� giải quyết " chấp nhận hay b�c bỏ" bằng c�ch giơ tay hay h� to.

Người d�n Hy Lạp l�c đ� �p dụng phương thức bỏ phiếu " c�ng cộng " ( publique). Bởi lẽ họ c� tinh thần d�n chủ thực sự v� cao độ, kh�ng ai bắt nạt được ai, khi mọi người đều c� quyền ngang nhau b�y tỏ � kiến của m�nh trong cộng đo�n đang nh�m họp ( Isegor�a: do isos, như nhau; agor�: cộng đồng: mọi người đều như nhau, ngang h�ng nhau, c� quyền ph�t biểu như nhau, l�c cộng đồng đang nh�m họp; hay: " tự do ng�n luận", n�i theo ng�n ngữ ch�ng ta).

C�c h�nh xử d�n chủ của d�n Hy Lạp l�c đ� l� phương thức h�nh xử " d�n chủ trực tiếp ": người d�n tự m�nh đứng ra cho biết � kiến v� điều h�nh Thị X� theo đa số.

Từ c�ch h�nh xử d�n chủ đ� của người Hy Lạp trong lịch sử, ch�ng ta thấy được l� tưởng của một Quốc Gia d�n chủ thực sự, l� l� tưởng nơi đ� người d�n cử tri c� thể c�ng nhi�n b�y tỏ lập trường của m�nh, kh�ng sợ �p lực, điều kiện trước khi bỏ phiếu v� cũng kh�ng sợ hậu quả đối với tư tưởng m�nh đ� ph�t biểu. 

Nền d�n chủ của ch�ng ta, của cả c�c nước văn minh T�y �u, vẫn c�n �p dụng nhiều trường hợp bỏ phiếu k�n, cho thấy chưa c� điều kiện d�n chủ như người Hy Lạp l�c đ�, người cử tri kh�ng bị �p lực v� cũng kh�ng sợ hậu quả th� hận của x� hội ch�ng ta.

N�i c�ch kh�c, bỏ phiếu k�n l� một phương thức bảo đảm cho l� phiếu được tự do, mặc dầu bỏ phiếu k�n tự n� l� " điều kiện cần thiết " chớ " chưa đủ " để l� phiếu ph�t biểu được " tự do ph�t biểu tư tưởng ", như trong c�c trường họp v� điều kiện được đề cập.

Bỏ phiếu k�n, l� mặc nhi�n c�ng nhận l� phiếu c� thể kh�ng được tự do diễn tả tư tưởng của cử tri, nếu phải bỏ phiếu c�ng khai.

Tuy nhi�n trong thể chế d�n chủ của c�c Quốc Gia T�y �u, một đ�i khi Hiến Ph�p cũng chỉ định phải bỏ phiếu c�ng khai, với mục đ�ch kh�c, được Hiến Ph�p nhằm đến.

- Quốc Hội bỏ phiếu c�ng khai để chấp thuận t�n nhiệm hay bất t�n nhiệm Ch�nh Quyền, cho ph�p Ch�nh Quyền bắt đầu, tiếp tục h�nh xử quyền lực Quốc Gia hay kh�ng cho v� bắt buộc phải giải nhiệm:

   * " Mỗi Viện Quốc Hội chấp nhận hay thu hồi t�n nhiệm của m�nh bằng nguy�n cớ c� l� do v� qua cuộc bỏ phiếu xướng danh ( voto nominale)"      ( Điều 94, đoạn 2 Hiến Ph�p 1947 � Quốc).

Trường hợp vừa kể cho thấy mỗi th�nh vi�n của Lưỡng Viện Quốc Hội c�ng khai b�y tỏ lập trường của m�nh đối với Ch�nh Quyền, xứng đ�ng hay kh�ng đảm tr�ch xử dụng uy quyền Quốc Gia.

L� phiếu c�ng khai  kh�ng những n�i lập trường của c� nh�n vị nghị sĩ, m� c�n l� lập trường của ch�nh đảng m� nghị sĩ l� th�nh vi�n thuộc hệ.

L� phiếu c�ng khai của vị nghị sĩ, cũng l� đường lối ch�nh trị của ch�nh đảng li�n hệ, được phổ biến cho d�n ch�ng biết, để mọi người thấy đ�u l� lẽ phải v� đường lối th�ch hợp h�nh xử cho Quốc Gia.

Lập trường đ� của vị nghị sĩ v� của ch�nh đảng �ng sẽ c� ảnh hưởng đến lần bỏ phiếu sắp đến cho �ng v� cho đảng �ng, được d�n ch�ng suy nghĩ quyết định.

- Trong khi đ� th� dường như hầu hết c�c cuộc bỏ phiếu c� li�n quan đến chủ thể con người ứng vi�n, để t�n trọng nh�n phẩm của ứng cử vi�n, đều được Hiến Ph�p thiết định qua c�c cuộc bỏ phiếu  k�n v� kh�ng ai được tiết lộ l� do nội dung của l� phiếu.

N�i c�ch kh�c, kh�ng được d�ng l� phiếu như l� dụng cụ để t�ng bốc, cũng như mạ lỵ ứng cử vi�n.

Đ� l� trường hợp bỏ phiếu k�n

   *để chọn Tổng Thống, được th�nh vi�n của Lưỡng Viện Quốc Hội v� đại biểu của c�c V�ng đứng ra tuyển chọn( Điều 48, đoạn 1 Hiến Ph�p 1947).

   *để chọn 5 thẩm ph�n của Viện Bảo Hiến v� 10 th�nh vi�n của Tối Cao Ph�p Viện được Lưỡng Viện Quốc Hội tuyển chọn ( Điều 3, Lu�t Hiến Ph�p 22.11.1967, n.2 v� 22; Luật Hiến Ph�p 24.03.1958, n. 195 � Quốc).

   * để tuyển chọn th�nh vi�n của c�c cơ cấu nội bộ của mỗi Viện Quốc Hội do c�c d�n biểu bầu ra: để bầu Chủ Tịch Hạ Viện ( Điều 4, đoạn 2 Nội Quy Hạ Viện; điều 4, đoạn 1 Nội Quy Thượng Viện � Quốc).

   * để quyết định chấp nhận hay kh�ng chấp nhận một số vấn đề n�o đ� v�o chương tr�nh b�n thảo của Quốc Hội trong thời gian ấn định ( ordine del giorno), ( Điều 27, đoạn 2 Nội Quy Hạ Viện � Quốc),

  * để " chuẩn y hay b�c bỏ " dự thảo luật đ� được đệ tr�nh v� được c�c Ủy Ban li�n hệ nghi�ng cứu ( Điều 91, đoạn 1 Nội Quy Hạ Viện � Quốc).

Thường th� trong c�c phi�n b�n cải của c�c Ủy Ban Quốc Hội, cuộc bỏ phiếu bằng c�c giơ tay để quyết định, trừ khi được đa số th�nh vi�n của Ủy Ban, đối với một số vấn đề n�o đ�, y�u cầu bỏ phiếu k�n ( Điều 51, đoạn 1 Nội Quy Hạ Viện v� điều 113, đoạn 2 Nội Quy Thượng Viện � Quốc).

E - Bỏ phiếu l� bổn phận c�ng d�n. 

Phần cuối c�ng của điều 48, đoạn 2 Hiến Ph�p 1947 � Quốc đề cập đến h�nh xử quyền bỏ phiếu l� bổn phận c�ng d�n của mọi người d�n đến tuổi trưỏng th�nh:

- " L� phiếu c� t�nh c�ch c� nh�n v� b�nh đẳng, tự do v� k�n. H�nh xử quyền bỏ phiếu l� bổn phận c�ng d�n" ( Điều 48, đoạn 2 Hiến Ph�p 1947 � Quốc).

V� điều 4, Bản Văn Luật Thống Nhứt, T.U. cho rằng: 

" T�c động bỏ phiếu l� một bổn phận bắt buộc m� kh�ng c�ng d�n n�o c� thể khước từ, nếu kh�ng muốn thiếu bổn phận ch�nh x�c của m�nh đối với Qu� Hương".

Nền tảng của bổn phận c�ng d�n vừa được n�u ra, được đặt tr�n lợi �ch chung của những ai được k�u gọi để tuyển chọn

- những người c� tr�ch nhiệm c�c cơ quan tối thượng đại diện cho Quốc Gia,

- những th�nh vi�n c�c cơ quan c�ng quyền,

- những chương tr�nh quyết định để �p dụng thực thi của c�c cơ quan được đề cập ( Mortati C., Istituzioni di diritto pubblico, Cedam, Padova 1976, IX ed., vol 2, 434). 

Như vậy kh�ng đi bỏ phiếu hay " kh�ng tham dự v�o ch�nh trị ", " kh�ng l�m ch�nh trị ", để chọn lựa những g� tốt đẹp nhứt , khả thi, �p dụng cho đất nước, l� thiếu bổn phận li�n đới với đồng b�o m�nh, chớ kh�ng phải muốn l�m hay kh�ng cũng được.

L� th�i độ h�n mạc, �ch kỷ, chỉ biết sống cho m�nh, bỏ mặc đ�ng b�o " sống chết mặc b�y ! " :

- " Nền Cộng Ho� nhận biết v� bảo đảm c�c quyền bất khả x�m phạm của con người, con người như c� nh�n hay con người như th�nh phần x� hội, nơi con người ph�t triển nh�n c�ch của m�nh, v� đ�i buộc chu to�n c�c bổn phận li�n đới kh�ng thể thiếu về phương diện ch�nh trị, kinh tế v� x� hội "  ( Điều 2 Hiến Ph�p 1947 � Quốc).

" ...v� đ�i buộc chu to�n c�c bổn phận li�n đới kh�ng thể thiếu về phương diện ch�nh trị, kinh tế v� x� hội " l� c�u tuy�n bố của Hiến Ph�p dưới h�nh thức mệnh lệnh t�nh, để những ai " kh�ng l�m ch�nh trị, kh�ng tha thiết g� đối với ch�nh trị " tự vấn lương t�m v� suy nghĩ xem m�nh c� " chu to�n c�c bổn phận li�n đới kh�ng thể thiếu " đối với anh em đồng b�o m�nh kh�ng?

V� rồi h�nh động v� tr�ch nhiệm v� �ch kỷ vừa kể, trước sau g� cũng sẽ c� ảnh hưởng " boomerang " ngay cả đến cuộc sống c� nh�n của m�nh.

V� cũng v� đ�, l�m thiệt hại cho đồng b�o v� cho ch�nh m�nh, m� Bản Văn Luật Thống Nhứt, điều 115 T.U., tuy�n �n phạt:

- danh s�ch của những ai kh�ng chu to�n quyền v� bổn phận bỏ phiếu sẽ được ni�m yết tại cơ quan h�nh ch�nh x� ấp nơi c�c đương sự cư ngụ trong v�ng một th�ng.

- trong thời gian 5 năm, tr�n căn cước, hay thẻ th�ng h�nh, cũng như c�c giấy chứng nhận v� thị thực của x� ấp li�n hệ,  đều sẽ được đ�ng dấu " đ� kh�ng bỏ phiếu", đối với c�c đương sự kh�ng đi bỏ phiếu m� kh�ng c� l� do ch�nh đ�ng.

- vị x� trưởng, sau khi định gi� những l� do được đưa ra, c� bổn phận liệt k� v�o danh s�ch ni�m yết những ai kh�ng thi h�nh quyền v� bổn phận bỏ phiếu,

chỉ trừ

* c�c gi�o sĩ của bất cứ t�n gi�o n�o,

   * những ứng vi�n định cư ở x� ấp kh�c, c� t�n trong danh s�ch để được bầu cử tại x� ấp của vị x� trưởng,

   * những ai chứng minh được v� l� do bất khả kh�ng, kể cả v� nghề nghiệp phải di chuyển tr�n 30 c�y số để đến được nơi bỏ phiếu, hay những cử tri đang bị đau ốm ( Điều 115 T.U.).

V� để gi�p giải quyết một �t kh� khăn cho c�c cử tri, c�c đạo luật 116, 117 v� 118 T.U. quyết định:

- điều 116, gi� v� đường hoả xa nội địa được giảm đến 70%, cả đi lẫn về,  cho c�c ứng vi�n phải di chuyển tại nơi hiện cư đến địa điểm bỏ phiếu, được chứng minh bằng thẻ cử tri.

- điều 117, đối với c�c c�ng d�n di cư ra ngoại quốc, gi� v� hỏa xa sẽ miễn ph�, cả đi lẫn về, kể từ trạm đầu ti�n khi v�o bi�n giới cho đến địa điểm bỏ phiếu.

- điều 118, ho�n trả chi ph� cho qu�n nh�n hay nh�n vi�n c�ng chức d�n sự phải di chuyển đến nơi bỏ phiếu, kh�c với nhiệm sở đang đảm tr�ch tr�n mọi phần đất Quốc Gia.

N�i t�m lại x�c nhận thể thức bầu cử phải được tổ chức v� bảo đảm bằng l� phiếu

- c� nh�n

- v� phổ qu�t,

- trực tiếp,

- tự do,

- b�nh đẳng

- v� k�n,

cũng như x�c định bỏ phiếu l� quyền v� bổn phận c�ng d�n kh�ng thể thiếu, với những phương thức trừng phạt đối với những ai thiếu tr�ch nhiệm v� trợ gi�p phương tiện cho c�c cử tri gặp kh� khăn, cho thấy Hiến Ph�p x�c định tầm quan trọng của động t�c bỏ phiếu.

Kh�ng c� bầu cử, nhứt l� bầu cử được thực hiện trong những điều kiện vừa n�u l�n, sẽ kh�ng c� d�n chủ.

Hiến Ph�p đứng ra định nghĩa thể chế  Nh�n Bản v� D�n Chủ:

- " Nh�n phẩm con người bất khả x�m phạm" ( Điều 1, đoạn 1 Hiến Ph�p 1949 Cộng Ho� Li�n Bang Đức),

- " Cộng Ho� Li�n Bang Đức l� một Quốc Gia Li�n Bang, D�n Chủ v� X� Hội " ( Điều 20, đoạn 1, id.).

hay

- " � Quốc l� một Quốc Gia Cộng Ho� D�n Chủ, được x�y dựng tr�n nền tảng l�m việc" ( Điều 1, đoạn 1 Hiến Ph�p 1947 � Quốc),

Sẽ l� những c�u n�i v� nghĩa, nếu kh�ng đứng ra bảo đảm được quyền v� bổn phận bầu cử của người d�n, được thực hiện trong c�c điều kiện n�u tr�n.

Nh�n Bản v� D�n Chủ kh�ng phải chỉ tuy�n bố m� c�, m� l� tuy�n bố v� đứng ra tiền liệu c�c phương thức để c� được v� bảo đảm cho tồn tại.

Nh�n Bản v� D�n Chủ " thực hữu " ( substantielles) kh�c với Nh�n Bản v� D�n Chủ " thuyết l� " ( formelles) hay tuy�n bố mỵ d�n ( d�magogique).