
Saturday, April 27, 2013 trang ch�nh || lưu trữ || li�n lạc
|
Chiến tranh Việt Nam kết th�c ng�y 30-4-1975. Cho đến nay, cộng sản Việt Nam (CSVN) thường tự h�o họ l� b�n thắng cuộc. Nh�n m�a Quốc hận năm nay, c� lẽ n�n thử trở lại vấn đề ai l� b�n thắng cuộc trong cuộc chiến 1960-1975?
1. Thế n�o l� b�n thắng cuộc? Trước hết cần phải x�c định thế n�o l� thắng cuộc th� mới c� thể biết b�n n�o thắng cuộc? Th�ng thường, b�n thắng cuộc l� b�n thực hiện được mục đ�ch do ch�nh bản th�n đặt ra trước khi tham chiến. Những b�n tham chiến vừa qua l�: Việt Nam D�n Chủ Cộng H�a (VNDCCH) hay Bắc Việt Nam (BVN), Mặt Trận D�n Tộc Giải Ph�ng Miền Nam (MTDTGPMN), Việt Nam Cộng H�a (VNCH) hay Nam Việt Nam (NVN). Ngo�i ra, ph�a BVN c� Li�n X� v� Trung Quốc viện trợ v� gởi qu�n l�m cố vấn v� bảo vệ BVN. Ph�a NVN c� Hoa Kỳ viện trợ v� gởi qu�n tham chiến. Việt Nam D�n Chủ Cộng H�a v� MTDTGPMN tuy hai m� một, do đảng Lao Động (LĐ) điều khiển. Tại H� Nội, từ 5-9 đến 10-9-1960, diễn ra Đại hội đảng LĐ lần thứ III, được mệnh danh l� �Đại hội x�y dựng chủ nghĩa x� hội v� đấu tranh thống nhất nước nh��, đưa ra hai mục ti�u lớn của đảng LĐ l� x�y dựng BVN tiến l�n x� hội chủ nghĩa v� �giải ph�ng ho�n to�n miền Nam�� (L� Mậu H�n chủ bi�n, Đại cương lịch sử Việt Nam, tập III, H� Nội: Nxb Gi�o Dục, 2001, tt. 154-155.) Sau Đại hội nầy, đảng LĐ th�nh lập MTDTGPMNVN, ra mắt tại H� Nội ng�y 12-12-1960 v� ra mắt tại x� T�n Lập, quận Ch�u Th�nh, tỉnh T�y Ninh (v�ng chiến khu Dương Minh Ch�u) ng�y 20-12-1960. Trong chế độ d�n chủ, quyền tuy�n chiến, quyền quyết định chiến tranh, một vấn đề tối quan trọng, li�n hệ đến vận mạng đất nước, thuộc về quốc hội, đại diện to�n d�n quyết định. Ở BVN, quyết định chiến tranh v� tuy�n chiến, lại do đảng LĐ quyết định, chứ kh�ng do quốc hội, chứng tỏ r� r�ng rằng đảng LĐ nắm quyền tuyệt đối ở BVN, v� nh� cầm quyền H� Nội chỉ l� b� nh�n của đảng LĐ m� th�i. Thế l� BVN khởi binh đ�nh NVN. Tuy viện cớ thống nhất đất nước, nhưng thực sự đảng LĐ quyết t�m đ�nh chiếm miền Nam vừa v� tham vọng b�nh trướng cố hữu của CS, vừa l�m tay sai quốc tế cho Li�n X� v� Trung Quốc. L� Duẫn b� thư thứ nhất đảng LĐ, đ� từng n�i: �Ta đ�nh Mỹ l� đ�nh cho Li�n X�, đ�nh cho Trung Quốc.� (Vũ Thư Hi�n, Đ�m giữa ban ng�y, Nxb. Văn Nghệ, California, 1997, tr. 422 v� tiết lộ của Nguyễn Mạnh Cầm, ngoại trưởng CSVN từ 1991 đến 2000, trong cuộc phỏng vấn của đ�i BBC ng�y 24-1-2013.) Li�n X� (LX) v� Trung Quốc (TQ) đều mang đặc t�nh chung của c�c nước CS l� lu�n lu�n chủ trương b�nh trướng, b� quyền. Tại LX, ng�y 15-10-1964, Leonid Brezhnev đảo ch�nh v� l�n l�m thư k� thứ nhất đảng CSLX thay Nikita Khrushchev. Brezhnev, tăng cường viện trợ BVN, gởi qu�n v� chuy�n vi�n sang gi�p BVN. Đ�y l� khởi đầu chủ trương can thiệp mới của Li�n X�, m� về sau c�c nước T�y phương gọi l� chủ thuyết Brezhnev, theo đ�. �Nguy�n l� X� viết về luật quốc tế khẳng định quyền của Cộng đồng Cộng sản can thiệp bất cứ ở đ�u m� c�c lực lượng nội tại v� ngoại lai th� địch đối với chủ nghĩa cộng sản t�m c�ch biến đổi sự ph�t triển một nước theo chủ nghĩa x� hội hướng về chủ nghĩa tư bản, một t�nh thế được xem c� t�nh c�ch đe dọa đối với tất cả c�c nước cộng sản.� (The New Lexicon Webster�s Encyclopedic Dictionary of English Language, Nxb. Lexicon, New York, 1988, mục �Brezhnev Doctrine�.) Trung Quốc ở s�t ngay ph�a bắc của Việt Nam. Từ năm 1950, TQ gi�p CSVN vừa v� sự cầu viện của CSVN v� của Hồ Ch� Minh, vừa v� lợi �ch an ninh bản địa TQ. Mao Trạch Đ�ng đ� từng n�i: �Kh�ng thể chỉ n�i Trung Quốc gi�p Việt Nam, phải n�i rằng Việt Nam cũng gi�p Trung Quốc l� sự gi�p đỡ lẫn nhau.�(La Qu� Ba, �Mẫu mực s�ng ngời của chủ nghĩa quốc tế v� sản�, trong Ghi ch�p thực về việc đo�n cố vấn qu�n sự Trung Quốc viện trợ Việt Nam chống Ph�p, một nh�m t�c giả, Bắc Kinh: Nxb Lịch sử đảng Cộng Sản Trung Quốc, 2002, Trần Hữu Nghĩa, Dương Danh Dy dịch. Montreal: Nxb. Tạp ch� Truyền Th�ng (in lại), số 32 & 33, 2009, tr. 27.) Thật vậy, từ năm 1956, mối bang giao TQ � LX rạn nứt. Li�n X� bao v�y TQ ở ph�a bắc v� ph�a t�y. Ph�a t�y nam, Ấn Độ chận TQ. Ph�a đ�ng (biển Th�i B�nh) l� h�ng r�o ba nước đồng minh của Hoa Kỳ v� k� hiệp ước ph�ng thủ song phương với Hoa Kỳ l� Nam Triều Ti�n, Nhật Bản v� Trung Hoa D�n Quốc (Đ�i Loan). Nếu để cho Hoa Kỳ bao v�y lu�n BVN, th� TQ bị chận hết c�c đường ra biển. V� vậy, TQ gi�p BVN chẳng những do � thức hệ CS v� sự cầu viện của BVN, nhưng đồng thời cũng do TQ bị bao v�y c�c mặt, trừ một phần ph�a nam TQ l� BVN. Năm 1954, ch�nh phủ Quốc Gia Việt Nam kh�ng đồng � chia hai đất nước, nhưng nghi�m chỉnh thi h�nh hiệp định Gen�ve (20-7-1954). Thủ tướng Ng� Đ�nh Diệm tuy�n bố th�nh lập nền Cộng H�a năm 1955. Việt Nam Cộng H�a theo chế độ tự do d�n chủ, dầu hạn chế v� chiến tranh, duy tr� nền văn h�a d�n tộc cổ truyền, hệ thống gi�o dục khai ph�ng, cởi mở, quyết t�m chiến đấu để bảo vệ nền tự do d�n chủ ở NVN, chống lại cuộc x�m lăng của BVN. Tuy nhi�n, v� yếu sức, VNCH phải nhờ đến sự gi�p đỡ của Hoa Kỳ. Sau thế chiến thứ hai, từ năm 1946, tr�n thế giới bắt đầu xảy ra chiến tranh lạnh giữa hai khối tư bản v� CS. Hai khối tư bản v� CS tranh chấp quyết liệt tr�n to�n cầu. Tuy vậy Hoa Kỳ v� Li�n X� tr�nh đụng độ trực tiếp v� cả hai đều thủ đắc v� kh� nguy�n tử, sợ chiến tranh nguy�n tử xảy ra th� cả hai đều thiệt hại. T�nh trạng tranh chấp căng thẳng nhưng kh�ng đ�nh nhau nầy, gọi l� chiến tranh lạnh. Trong chiến tranh lạnh, Li�n X� v� khối CS d�ng chi�u b�i giải ph�ng d�n tộc để tuy�n truyền v� b�nh trướng thế lực. Hoa Kỳ v� khối tư bản cho rằng khi một nước bị CS chiếm quyền, th� c�c nước l�n bang dần dần sẽ bị mất v�o tay CS, nghĩa l� một qu�n cờ domino sụp đổ, th� c�c qu�n cờ domino kh�c cũng sụp theo. Đ� l� nguồn gốc thuyết domino tại c�c nước T�y phương, nhất l� Hoa Kỳ. V� vậy, khi TQ (ng�y 18-1-1950) rồi LX (ng�y 30-1-1950) thừa nhận nh� nước VNDCCH do Hồ Ch� Minh l�m chủ tịch, th� Hoa Kỳ (ng�y 4-2-1950) v� Anh (ng�y 7-2-1950) thừa nhận ch�nh phủ QGVN do Bảo Đại l�m quốc trưởng. Từ đ�, Hoa Kỳ gi�p Ph�p v� QGVN chống lại CSVN. Sau hiệp định Gen�ve, Việt Nam bị chia hai. Để ngăn chận l�n s�ng CS ở Đ�ng �, nhất l� ngăn chận Trung Quốc xuống ph�a nam, Hoa Kỳ vận động k� kết Hiệp ước Hỗ tương Ph�ng thủ Đ�ng Nam � (Southeast Asia Collective Defence Treaty) tại Manila, thủ đ� Phi Luật T�n, ng�y 8-9-1954. Từ đ� ra đời Tổ chức Li�n ph�ng Đ�ng Nam � (Southeast Asia Treaty Organization, SEATO), gồm c�c nước Australia (�c), France (Ph�p), New Zealand (T�n T�y Lan) Pakistan (Hồi Quốc), Philippines (Phi Luật T�n), Thailand (Th�i Lan), United Kingdom (Anh), v� United States of America (Hoa Kỳ). Trong phụ bản (protocol) của hiệp ước SEATO, ba nước Cambodia (Cao Mi�n), Laos (L�o) v� NVN được liệt k� trong v�ng l�nh thổ được SEATO bảo vệ. Hoa Kỳ dựa v�o phụ bản nầy để minh chứng sự ủng hộ của họ đối với c�c chế độ chống cộng ở Đ�ng Nam �, v� gi�p x�y dựng NVN th�nh một �tiền đồn chống cộng�. L�c đầu, Hoa Kỳ chỉ gởi cố vấn sang gi�p NVN. Từ năm 1965, Hoa Kỳ đưa qu�n trực tiếp tham chiến. Tuy nhi�n, v�o cuối thập ni�n 60, t�nh h�nh thay đổi. 1) Giới phản chiến Hoa Kỳ hoạt động mạnh, y�u cầu ch�nh phủ Hoa Kỳ r�t qu�n khỏi Việt Nam. 2) Trong khối CS, cuộc tranh chấp LX-TQ c�ng ng�y c�ng trầm trọng. Ch�nh phủ Hoa Kỳ liền thay đổi ch�nh s�ch ngoại giao to�n cầu. Khi l�n cầm quyền năm 1969, tổng thống Hoa Kỳ Richard Nixon quyết định r�t qu�n ra khỏi NVN bằng kế hoạch Việt Nam h�a chiến tranh nhằm y�n l�ng d�n ch�ng Hoa Kỳ; đồng thời Nixon thay đổi ch�nh s�ch ngoại giao đối với khối CS, h�a ho�n với Trung Quốc v� Li�n X�, đ�o s�u sự chia rẽ giữa LX v� TQ. Richard Nixon sang thăm TQ từ 21-2 đến 28-2-1972, v� k� kết với thủ tướng Trung Quốc Chu �n Lai bản Th�ng c�o chung Thượng Hải (Shanghai) ng�y 28-2-1972, l�m nền tảng cho ch�nh s�ch của cả hai b�n về Đ�ng � cho đến ng�y nay. Tiếp theo, Richard Nixon thăm Li�n X� từ 22 đến 30-5-1972, c�ng Leonid Brezhnev k� kết hiệp ước SALT (Strategic Arms Limitation Treaty = Hiệp ước giới hạn v� kh� chiến lược) ng�y 26-5-1972, v� hứa hẹn sẽ cho Li�n X� quy chế tối huệ quốc (most favored nation). Sau hai cuộc viếng thăm nầy, Hoa Kỳ k� hiệp định Paris ng�y 27-1-1973, đơn phương r�t qu�n khỏi Việt Nam. Quốc hội Hoa Kỳ giảm viện trợ cho VNCH. Qu�n đội VNCH thiếu nhi�n liệu, thiếu phương tiện chiến đấu, đ�nh bu�ng s�ng; VNCH sụp đổ ng�y 30-4-1975. 2. Ai l� b�n thắng cuộc Dựa tr�n mục đ�ch của c�c b�n tham chiến v� diễn tiến t�nh h�nh chiến tranh Việt Nam được sơ lược tr�n đ�y, vấn đề đặt ra l� ai l� b�n thắng cuộc trong cuộc chiến 1960-1975? Trước hết v� r� r�ng nhất, sau cuộc chiến vừa qua, người CS thường huy�nh hoang tự h�o l� họ l� kẻ thắng cuộc. Quả thật, ng�y 30-4-1975, VNCH sụp đổ, VNDCCH chiếm được NVN, thực hiện mục ti�u �giải ph�ng� miền Nam đ� được đề ra trong Đại hội III đảng LĐ ở H� Nội từ ng�y 5 đến ng�y 10-9-1960. Tuy nhi�n, sau khi CS l�m chủ to�n bộ đất nước, CS c� thật sự l� b�n thắng cuộc hay kh�ng? Ngay tức khắc, sau khi CS chiếm NVN, khoảng 150,000 người di tản ra nước ngo�i. Tiếp đến l� phong tr�o vượt bi�n. Dầu CS kiểm so�t gắt gao, khoảng tr�n 1,500,000 bỏ nước ra đi bằng tất cả c�c phương tiện, �c�y cột đ�n cũng muốn ra đi�, trong đ� khoảng 500,000 người bỏ m�nh ở biển Đ�ng. Biển Đ�ng trở th�nh nghĩa địa biển lớn nhất thế giới. Ở trong nước, nhiều phong tr�o nổi l�n chống đối CS đều bị đ�n �p. Như thế, CS chiến thắng bằng s�ng ống, chiếm được đất đai, nhưng ho�n to�n thất bại về nh�n t�m, kh�ng chiếm được l�ng người, kh�ng thống nhất được l�ng d�n. Những người ra đi bị gh�p tội �phản động�, chạy theo bơ sữa �đế quốc Mỹ� năm 1975, sau đ� bỗng chốc trở th�nh �kh�c ruột ng�n dặm�, �Việt kiều y�u nước�. Nh� nước CS k�u gọi h�a giải h�a hợp với �kh�c ruột ng�n dặm�, nhưng chỉ c� một nh�m người đếm được tr�n đầu ng�n tay, t�m kiếm ch�t hư danh, về nước n�i l� �đ�ng g�p x�y dựng đất nước�, trong khi đại đa số người Việt hải ngoại chẳng c� nhu cầu h�a giải h�a hợp với CS to�n trị. Về Việt Nam du h� th� c�, nhưng về Việt Nam để gi�p chế độ CS th� kh�ng. Như thế, CSVN c� phải l� �b�n thắng cuộc� hay kh�ng? Phải vay nợ s�ng ống th� mới c� s�ng ống chiến đấu. Cộng sả n Vay nợ LX v� TQ. Vay nợ th� phải trả nợ. Sau năm 1975, CSVN trả nợ LX, giao hải cảng Cam Ranh cho LX v� muốn chạy theo LX để x� nợ TQ, liền bị TQ dạy cho một b�i học năm 1979, l�m 6 tỉnh bi�n giới tan hoang. Năm 1990, khối Đ�ng �u sụp đổ, CSVN quay qua đầu phục TQ ở Th�nh Đ� (TQ), đưa đến c�c hiệp ước 1999 v� 2000, mất đất mất biển. Sau đ� c�n nhiều chuyện tiếp theo, thu� rừng, khai th�c bauxite, tấn c�ng ngư d�n� Sau năm 1975, một điểm nổi bật l� hầu hết người BVN, từ c�n bộ, bộ đội, đến thường d�n, khi v�o Nam đều học theo c�ch sống của người Nam, chứ hầu như người Nam kh�ng học theo người Bắc. Người Bắc (1975) th�ch ăn bận theo người Nam, đua đ�i thời trang miền Nam, nghe nhạc Nam m� CS gọi l� �nhạc v�ng�, đọc s�ch Nam, từ tiểu thuyết trữ t�nh, tiểu thuyết kiếm hiệp đến văn chương, triết học, v� l�m tất cả c�c c�ch để th�nh người Nam. Ngay cả những c�n bộ cao cấp trong Bộ ch�nh trị đảng LĐ (năm 1976 cải danh th�nh đảng CS) cũng từ bỏ bộ �o quần đại c�n cao cổ để ăn bận �u phục theo kiểu người Nam. Chẳng những thế, hầu như to�n thề BVN cũng được Nam h�a, trang bị bằng sản phẩm của NVN, nghĩa l� được đồng h�a theo NVN. Cho đến nay, CSVN muốn trở lại con đường của NVN, duy chỉ muốn bảo vệ quyền lực đảng CSVN. Ngang đ�y, cũng tạm đủ để cho thấy CSVN c� phải l� kẻ thắng cuộc hay kh�ng? Về phần VNCH, ng�y 30-4-1975, qu�n đội VNCH bị thiếu tiếp liệu, s�ng ống, đ�nh phải ngưng chiến đấu. Ch�nh phủ VNCH sụp đổ. Cộng sản đặt �ch thống trị l�n NVN. Tuy nhi�n, d�n ch�ng c�n bị kẹt lại ở trong nước, vẫn quy hướng về ch�nh thể VNCH, vẫn mong muốn h�t thở kh�ng kh� tự do d�n chủ của VNCH, lu�n lu�n tưởng nhớ VNCH, nghĩa l� linh hồn VNCH vẫn c�n đ�. V� bị đ�n �p, d�n ch�ng đ�nh lặng thinh, nhưng ai ai cũng mong sẽ c� ng�y giải trừ CS, t�i x�y dựng chế độ Cộng h�a. Vậy l�m thế n�o giải th�ch hiện tượng nầy? Phải chăng VNCH chỉ tạm thời thất bại năm 1975 nhưng vẫn chưa bị ti�u diệt. Anh linh VNCH c�n đ�. Ai cũng tin sẽ c� ng�y VNCH phục sinh. Thời gian sẽ trả lời. Về c�c nước ngo�i: Hoa Kỳ mang tiếng l� đ� bị CSVN đ�nh cho �Mỹ c�t�, nhưng thật sự Mỹ kh�ng c�t, Mỹ cũng chẳng �th�o chạy� (như tựa đề quyển s�ch Khi đồng minh th�o chạy), m� phải n�i cho thật đ�ng diễn tiến lịch sử l� Mỹ tức Hoa Kỳ ngưng, kh�ng tiếp tục hiện diện ở Việt Nam v� thay đổi chiến lược to�n cầu của họ, v� Hoa Kỳ đ� th�nh c�ng trong c�c mục ti�u chiến lược của họ: R�t qu�n khỏi Việt Nam, giải quyết chuyện nội bộ Hoa Kỳ, bắt tay với Trung Quốc, v� cuối c�ng chiến thắng cuộc chiến tranh lạnh với LX khi LX sụp đổ năm 1991. Ri�ng nội bộ Hoa Kỳ, nh�n d�n Hoa Kỳ mất gần 60,000 thanh ni�n ưu t� trong chiến tranh Việt Nam. Đổi lại Hoa Kỳ th� nghiệm nhiều loại v� kh� tối t�n tại Việt Nam, kể cả những chuyến oanh k�ch thử nghiệm đầu ti�n của B52. Tư bản kỹ nghệ v� kh� Hoa Kỳ thu lợi như thế n�o th� kh�ng được thống k� đầy đủ. Ngo�i ra, một số đồng minh của Hoa Kỳ cũng hưởng lợi: Nhật Bản phục hưng nhanh ch�ng nền kỹ nghệ sau thế thiến thứ hai nhờ cung cấp h�ng ti�u d�ng cho Việt Nam, nhất l� cho qu�n nh�n Hoa Kỳ phục vụ tại Việt Nam. Th�i Lan, M� Lai, Phi Luật T�n nhờ VNCH l�m l� chắn ngăn chận l�n s�ng CS v� c�c nước nầy kịp phục hồi kinh tế v� an ninh để chống lại sự b�nh trướng của TQ. Trung Quốc thu lợi nhiều mặt. Trước hết, th�ng qua chiến tranh Việt Nam, TQ bắt tay được với Mỹ năm 1972, được Mỹ thừa nhận chỉ c� một nước TQ, c�ng nhận Đ�i Loan l� một phần l�nh thổ TQ, c�ng nhận kh�ng kiếm c�ch l�m chủ khu vực ch�u �-Th�i B�nh Dương, v� chống đối bất kỳ nước n�o hay nh�m nước n�o muốn l�m b� chủ v�ng nầy, � �m chỉ Li�n X�. Đ� l� những điều TQ mong muốn nhất. Về biển Đ�ng, Phạm Văn Đồng k� c�ng h�m ng�y 14-9-1958 thừa nhận Ho�ng Sa v� Trường Sa l� của TQ để TQ viện trợ cho BVN đ�ng NVN. V� vậy năm 1974, nh�n cơ hội VNCH bị Mỹ bỏ rơi, bị BVN tấn c�ng dồn dập, TQ ra tay cướp đoạt Ho�ng Sa thuộc l�nh thổ VNCH. Sau năm 1975, khi CSVN chạy theo LX, muốn trốn nợ TQ. Trung Quốc liền đ�nh 6 tỉnh bi�n giới năm 1979, dạy cho CSVN một b�i học. V� vậy, khi Đ�ng �u lung lay, CSVN qua Th�nh Đ� xin đầu h�ng TQ năm 1990, đưa đến hai hiệp ước 1999 v� 2000. Trung Quốc chiếm đất, chiếm biển của Việt Nam. Như vậy, tuy kh�ng được tiếng l� b�n thắng cuộc, nhưng TQ l� kẻ thu hoạch nhiều nhất sau chiến tranh Việt Nam. Li�n X� viện trợ cho BVN kh�ng k�m g� TQ. Đầu năm 1975, viện trợ của LX cho BVN để BVN đ�nh NVN tăng gấp bốn lần so với trước. (Henry Kissinger, Years of Renewal, New York: Simon & Schuster, 1999, tr. 481.) Sau năm 1975, Việt Nam gia nhập khối COMECON (Council for Mutual Economic Assistance tức Hội đồng Tương trợ Kinh tế) ng�y 27-6-1978. Ng�y 3-11-1978, L� Duẫn, tổng b� thư đảng CSVN, sang Li�n X� v� k� với Leonid Brezhnev, tổng b� thư đảng CSLX, Hiệp ước Hai mươi lăm năm Hỗ tương v� Ph�ng thủ giữa hai nước. Từ sau hiệp ước nầy, hải qu�n Li�n X� bắt đầu tiến v�o sử dụng hải cảng Cam Ranh l�m căn cứ tại Viễn đ�ng. C� hai ảnh hưởng gi�n tiếp đ�ng ghi nhận sau chiến tranh Việt Nam: 1) Khi rời bỏ Việt Nam năm 1975, Hoa Kỳ chủ trương để lại nguy�n vẹn v� kh�ng ph� hủy tất cả m�y m�c thiết bị m� Hoa Kỳ giao lại cho VNCH. Cộng sản rất mừng tiếp nhận được những chiến lợi phẩm nầy. Sau ng�y 30-4-1975, đại diện c�c nước CS tr�n thế đến thăm viếng NVN, ch�c mừng sự th�nh c�ng của CSVN, rất ngạc nhi�n về những chiến lợi phẩm nầy, sự tiến bộ vượt bậc về khoa học, kỹ thuật, y khoa của Hoa Kỳ so với Li�n X� m� l�u nay Li�n X� bưng b�t, giấu k�n. Nhờ đ�, c�c nước Đ�ng �u mới biết r� sự c�ch biệt giữa Hoa Kỳ v� Li�n X�, khiến họ giảm tin tưởng đối với đ�n anh Li�n X� v� bắt đầu nh�n về ph�a Hoa Kỳ, nhập cảng sản phẩm của Hoa Kỳ, tạo t�m l� thuận lợi cho sự sụp đổ của khối CS. 2) L�n s�ng vượt bi�n vĩ đại của người Việt Nam chạy ra nước ngo�i tỵ nạn CS sau năm 1975, khiến cho lương t�m thế giới, nhất l� c�c nước T�y �u, l�u nay thi�n tả l� một �thời trang�, bừng tỉnh về giấc mộng �x� hội chủ nghĩa�, gh� sợ v� ch�n gh�t c�c chế độ CS. C�c nước T�y �u quay qua gi�p đỡ c�c phong tr�o kh�ng chiến ở c�c nước CS Đ�ng �u, g�p phần dần dần đưa đến sự sụp đổ của hệ thống CS Đ�ng �u. Kết luận Đặt kết quả chiến tranh Việt Nam trong chiều rộng của kh�ng gian v� trong chiều d�i của thời gian, m� vẫn kh� c� thể thẩm định ai l� b�n thắng cuộc. Tuy nhi�n chắc chắn c� hai điều rất r� r�ng: 1) To�n d�n Việt Nam ở cả Bắc v� Nam Việt Nam đều thua cuộc về nhiều mặt. Ngo�i thiệt hại vật chất, nh� cửa, ruộng vườn, h�ng triệu gia đ�nh tan n�t v� chủ nghĩa CS, h�ng triệu người tử vong v� chiến tranh do CS g�y ra, nền văn h�a v� đạo đức suy đồi trầm trọng. 2) Thủ phạm của tấn thảm kịch nầy ch�nh l� kẻ đ� du nhập chủ nghĩa CS ngoại lai bạo t�n, ch�nh l� kẻ đ� rước voi về gi�y mồ tổ ti�n, ch�nh l� kẻ chủ trương g�y chiến để phục vụ quyền lợi ngoại bang v� chỉ l�m lợi cho ngoại bang d� l� CS hay tư bản. Ch�ng l� những t�n phản quốc d�ng đất, d�ng đảo, d�ng biển cho kẻ th� phương bắc. Đ�m nầy kh�ng ai kh�c hơn l� tập đo�n l�nh đạo đảng CSVN. Sau năm 1975, ch�ng dần dần lộ diện. Ch�ng mất trắng tất cả vốn liếng ch�nh trị m� ch�ng đ� d�y c�ng lừa phỉnh to�n d�n Việt Nam v� thế giới. Ch�ng kh�ng phải l� b�n thắng cuộc. Ch�ng chẳng những trở th�nh kẻ thua cuộc, m� ch�ng c�n l� tội đồ d�n tộc. Lịch sử sẽ ghi tội, hậu thế sẽ đời đời l�n �n. (Toronto, Quốc hận 2013) � Trần Gia Phụng � Đ�n Chim Việt
|