
Friday, March 22, 2013 trang ch�nh || lưu trữ || li�n lạc
|
Lộ tr�nh x�y dựng một hiến ph�p d�n chủ L�m thế n�o để viết lại hiến ph�p mới?
Như c�c nh� luật học người Ph�p đ� ph�n t�ch, quyền lập hiến nguy�n thủy chỉ thực hiện được trong ho�n cảnh c� khoảng trống ph�p l� (vide juridique) m� yếu tố n�y lại l� một sự kiện (fait) nằm ngo�i phạm vi của luật học. Khoảng trống ph�p l� n�y c� thể h�nh th�nh từ những ho�n cảnh kh�ch quan hoặc từ những t�c động chủ quan, như c�c cuộc c�ch mạng hay c�c cuộc đảo ch�nh. Nhưng đối với một chế độ cộng sản th� khả năng đảo ch�nh l� hầu như kh�ng thể xảy ra, c�n c�ch mạng lại l� điều phần lớn người d�n Việt Nam � do qu� mệt mỏi v� chiến tranh, v� nội loạn, đều kh�ng mong muốn. Như thế, trong ho�n cảnh �m ả nhất, h�a b�nh nhất � nghĩa l� kh�ng c� đảo ch�nh, kh�ng c� c�ch mạng, khoảng trống n�y chỉ c� thể được tạo ra bằng một cuộc đấu tranh của quần ch�ng theo phương thức �n h�a, bất bạo động nhằm dẫn đến một sự thay đổi về tương quan lực lượng, tạo điều kiện cho việc thực hiện quyền lập hiến nguy�n thủy. Đảng Cộng sản gọi qu� tr�nh n�y l� �diễn biến h�a b�nh�, nhưng thay v� ủng hộ n� để c� thể từng bước chuyển giao quyền lực một c�ch �m thắm như c�c chế độ qu�n chủ lập hiến trước kia đ� l�m, họ lại coi đ� l� �nguy cơ�, l� �hiểm họa�. L�ng đam m� nắm giữ quyền lực đ� khiến cho c�c nh� l�nh đạo cộng sản trở n�n m� qu�ng, ng�y c�ng k�m s�ng suốt. Gần đ�y, chẳng những đề ph�ng diễn biến h�a b�nh từ b�n ngo�i, họ c�n lớn tiếng l�n �n cả hiện tượng �tự diễn biến� trong nội bộ Đảng, coi những người c� quan điểm ch�nh trị kh�c với quan điểm ch�nh thống l� �tho�i h�a�, l� �biến chất�,� Diễn biến h�a b�nh từ một chế độ độc t�i, chuy�n chế sang một chế độ d�n chủ l� khả năng c� thật, đ� từng xảy ra ở nhiều nước trong nhiều thời điểm lịch sử. Như ở Bắc �u chẳng hạn, cuộc đấu tranh mạnh mẽ của quần ch�ng từ b�n dưới kết hợp với sự diễn biến trong nội bộ của tầng lớp thống trị ở b�n tr�n đ� tạo ra tiến tr�nh d�n chủ h�a tương đối �m thắm, gi�p thiết lập th�nh c�ng c�c chế độ d�n chủ. T�nh chất ổn định v� vững chắc của c�c nền d�n chủ tại đ�y cho thấy khả năng �đo�n kết, thống nhất trong đa dạng�. Nằm s�t cạnh c�c cường quốc lớn như Đức v� Nga, c�c nước n�y đ� tr�nh được những bất ổn nội bộ cũng như những sự can thiệp từ b�n ngo�i. Ng�y nay, với ba vương quốc qu�n chủ lập hiến (Thụy Điển, Đan Mạch, Na Uy) v� hai nước cộng h�a (Phần Lan, Iceland), khu vực n�y vẫn lu�n ghi điểm cao trong lĩnh vực nh�n quyền v� chất lượng cuộc sống, đ�ng cho ch�ng ta nghi�n cứu, học hỏi. Trước khi ph�c họa một lộ tr�nh cho việc thiết lập một hiến ph�p d�n chủ, thiết nghĩ ch�ng ta cũng cần giải đ�p một vấn đề kh� quan trọng: Hiến ph�p d�n chủ l� khởi điểm hay l� kết quả của qu� tr�nh d�n chủ h�a? T�nh h�nh thực tế hiện nay l� nh�n d�n ta đang sống dưới một chế độ độc t�i to�n trị. Đảng cầm quyền chưa hề tỏ r� thiện ch� mở rộng d�n chủ, ban h�nh một hiến ph�p tiến bộ hơn. Nhưng giả định rằng trong qu� tr�nh đấu tranh, đến một l�c n�o đ� đảng cầm quyền buộc phải mở rộng d�n chủ th� c�u hỏi đặt ra l�: cuộc cải c�ch hiến ph�p ấy c� thiết lập được ngay một bản hiến ph�p thật sự d�n chủ hay kh�ng? Kinh nghiệm lịch sử cho thấy cuộc đấu tranh để chuyến h�a từ độc t�i, chuy�n chế sang d�n chủ chỉ c� thể gi�nh được �thắng lợi từng phần�, do chỗ tầng lớp thống trị chỉ chịu l�i từng bước, nhượng bộ từng phần, chứ kh�ng bao giờ chịu nhượng bộ ho�n to�n, �trọn g�i� trước những đ�i hỏi của nh�n d�n. Một trong những minh chứng thực tế l� trường hợp của Miến Điện (Burma, nay gọi l� Myanmar) m� một số tr� thức trong v� ngo�i nước đ� gọi l� �m� h�nh Miến Điện�. Mặc d� đ� đạt những bước tiến quan trọng về d�n chủ do c�ng lao của Tổng thống Thein Sein, cho đến nay Miến Điện vẫn chưa c� một hiến ph�p đ�ng gọi l� d�n chủ: Bản hiến ph�p hiện h�nh của nước n�y l� Hiến ph�p 2008 được th�ng qua bởi một cuộc trưng cầu d�n � v�o ng�y 10-5-2008 với kết quả 93,82% phiếu thuận, với tỷ lệ cử tri tham gia bỏ phiếu (turnout) rất cao: 98,12 %. Mặc d� vậy, �quyền ph�c quyết� vẫn kh�ng gi�p cho bản hiến ph�p n�y th�m được t�nh d�n chủ. Trong thực tế, đ� vẫn l� một bản hiến ph�p phi-d�n chủ v� những điều khoản nhằm củng cố quyền h�nh của tầng lớp thống trị � nhất l� giới qu�n sự: (1) Một phần tư tổng số ghế trong nghị viện được d�nh cho c�c sĩ quan qu�n đội; (2) Bộ Nội vụ thuộc quyền kiểm so�t của qu�n đội; (3) Bất kỳ người n�o kết h�n với một người kh�ng phải l� người Miến Điện sẽ bị cấm giữ chức vụ tổng thống. Nhiều cơ quan truyền th�ng quốc tế cho rằng điều khoản n�y c� t�c dụng ngăn cản l�nh tụ đối lập Aung San Suu Kyi ứng cử chức vụ tổng thống, mặc d� chồng b� (l� một người Anh) đ� qua đời năm 1999.[1]Nh�n v�o tương quan lực lượng, ch�ng ta thấy đảng cầm quyền USDP (Union Solidarity and Development Party, Đảng Li�n minh Đo�n kết v� Ph�t triển) v� qu�n đội vẫn khống chế ch�nh trường. Tr�n tổng số 440 ghế tại Hạ viện, Đảng USDP chiếm 212 ghế (48, 18%), qu�n đội chiếm 110 ghế (25%), Đảng NLD (National League for Democracy, Li�n đo�n Quốc gia v� D�n chủ) của b� Aung San Suu Kyi chỉ c� 37 ghế (8,41 %). Tại Thượng viện, tr�n tổng số 224 ghế, USDP chiếm 124 ghế (55, 37%), qu�n đội chiếm 56 ghế (25%), Đảng NLD chỉ c� 4 ghế (1,78%). Như thế, nghị viện vẫn c�n l� �nghị viện của qu�n đội� v� sự tham gia của đảng đối lập NLD chỉ mới c� t�nh chất tượng trưng. Vẫn c�n một qu�ng đường ch�ng gai để Nghị viện Miến Điện trở th�nh một Nghị viện của D�n v� một bản hiến ph�p d�n chủ vẫn c�n l� một mục ti�u đấu tranh của nh�n d�n Miến Điện. C� thể n�i Miến Điện chỉ c� thể đạt được một bản hiến ph�p thật sự d�n chủ khi c�c lực lượng đối lập (nhất l� đảng của b� Aung San Suu Kyi) được c�ng tham gia soạn thảo hiến ph�p. Ch�nh v� vậy, ch�ng ta cần nhất tr� với nhau về một điểm: phải coi hiến ph�p d�n chủ l� mục ti�u cần đạt được qua một qu� tr�nh đấu tranh l�u d�i, chứ kh�ng thể coi đ� l� khởi điểm. Cần n�i r� điều n�y để gi�p cho người d�n c� � thức cảnh gi�c trước những cuộc cải c�ch hiến ph�p nửa vời m� đảng cầm quyền đ� v� đang ra sức tuy�n truyền. Mặt kh�c, c�c nh� chiến lược của c�c phong tr�o vận động d�n chủ cũng phải nhất tr� về một điều: trong khi nh�n d�n chưa c� điều kiện để thực hiện quyền lập hiến nguy�n thủy th� mọi cuộc cải c�ch hiến ph�p chỉ c� thể được coi l� những giải ph�p tạm thời, những biện ph�p vận động mang t�nh chiến thuật. Kh�ng n�n v� qu� say sưa với c�c h�nh mẫu hiến ph�p m� qu�n đi một thực tế: hiến ph�p d�n chủ kh�ng phải l� một văn bản thuần t�y ph�p l� m� l� kết quả của sự tăng cường quyền lực của nh�n d�n th�ng qua đấu tranh. Ngo�i ra, c�c nh� vận động d�n chủ trong v� ngo�i nước cũng cần lưu � một điểm hết sức quan trọng: cuộc đấu tranh d�n chủ h�a mặc d� dựa v�o phương thức �n h�a, bất bạo động, nhưng vẫn phải dẫn đến một sự thay đổi về tương quan lực lượng c� tầm mức tương đương với một cuộc c�ch mạng. Trong chiều hướng đ�, để giữ được t�nh chất �n h�a, bất bạo động, cần phải tr�nh một số khuyết điểm của phương thức c�ch mạng (như qu� kh�ch, manh động, bạo động) để kh�ng g�y ra những x�o trộn x� hội kh�ng cần thiết. Mặt kh�c, để bảo đảm đạt được mục ti�u cuối c�ng, cuộc đấu tranh đ� cũng cần phải tr�nh một số khuyết điểm của phương thức đảo ch�nh (như thỏa hiệp v� nguy�n tắc, bằng l�ng với c�c cải c�ch nửa vời, kh�ng dựa v�o sức mạnh của quần ch�ng nh�n d�n b�n dưới). Trong lịch sử, nhiều cuộc �đảo ch�nh cung đ�nh� nh�n danh �c�ch mạng� cuối c�ng chỉ dẫn đến việc ph�n chia lại quyền lợi giữa c�c thế lực ch�nh trị b�n tr�n, kh�ng quan t�m đến c�c quyền tự do căn bản của người d�n cũng như sự ph�t triển của x� hội d�n sự. L�m thế n�o để thiết lập một hiến ph�p d�n chủ tại nước ta? Dựa v�o những chỉ dẫn của Phan Ch�u Trinh � nh� tư tưởng h�ng đầu của chủ nghĩa lập hiến Việt Nam hồi đầu thế kỷ vừa qua (thế kỷ 20), c� thể tạm vạch ra một lộ tr�nh thiết lập hiến ph�p d�n chủ như sau: Bước 1) Đấu tranh thực thi c�c quyền tự do căn bản: Khi n�i đến �c�c quyền tự do căn bản�, t�i kh�ng nhằm n�i đến c�c quyền tự do căn bản dựa theo c�c c�ng ước quốc tế � l� những quyền được thế giới văn minh c�ng nhận như những gi� trị phổ qu�t m� bất cứ quốc gia d�n chủ n�o cũng đều phải thực hiện. T�i muốn n�i đến �c�c quyền tự do căn bản� x�t theo phương diện đấu tranh để x�y dựng một x� hội d�n sự l�m tiền đề vững chắc cho một chế độ ch�nh trị thật sự d�n chủ. N�i c�ch kh�c, đ� l� �c�c quyền căn bản l�m nảy sinh c�c quyền tự do căn bản kh�c�. Trong một b�i viết c�ng bố v�o cuối năm 2010 nhằm tr�nh b�y �Cương lĩnh ch�nh trị của Phan Ch�u Trinh�,[2] t�i đ� n�u r� ba quyền tự do căn bản ấy l� �tự do tư tưởng, tự do ng�n luận v� b�o ch�, tự do hội họp v� lập hội�. Phan Ch�u Trinh diễn đạt điều đ� bằng hai c�u thơ như sau: Để ta được v�o v�ng ch�nh trị, Từ hội h�, suy nghĩ, n�i năng. Vận dụng v�o ho�n cảnh của thế giới v� của đất nước hiện nay, ch�ng ta c� thể sửa đổi, bổ sung ba quyền tự do căn bản đ� th�nh: (1) tự do tư tưởng v� tự do t�n gi�o; (2) tự do ng�n luận, tự do b�o ch� v� internet; (3) tự do hội họp v� lập hội. Ba quyền tự do căn bản ấy ch�nh l� đ�n bẫy l�m nảy sinh v� ph�t triển x� hội d�n sự. Đ� cũng ch�nh l� tiền đề để gi�p nh�n d�n ta đ�ng ho�ng �bước v�o v�ng ch�nh trị�, từ chỗ bị tước đoạt quyền c�ng d�n v� quyền l�m người tiến l�n l�m chủ về mặt ch�nh trị. Sẽ c� người đặt c�u hỏi: tại sao rất nhiều quyền c�ng d�n v� quyền con người đ� được ghi v�o hiến ph�p của nước ta m� vẫn kh�ng được thực hiện? Nếu nh�n lại lịch sử, ch�ng ta c� thể thấy r� một điều: ở nơi n�o m� nh�n d�n tự m�nh đấu tranh để gi�nh c�c quyền tự do th� nơi đ�, luật ph�p v� hiến ph�p mới c� thực chất. Ngược lại, ở nơi n�o m� hiến ph�p v� ph�p luật chỉ do một �đấng minh qu�n� hay một �đảng ch�nh trị s�ng suốt� ban cho th� c�c quyền tự do c� nguy cơ trở th�nh �tự do tr�n giấy�, th�nh �b�nh vẽ�. Trong thực tế của c�c nền d�n chủ ti�n phong, c�c đạo luật ban h�nh c�c quyền tự do của c�ng d�n thường ra đời trước khi c� hiến ph�p v� cuộc đấu tranh để đặt nền m�ng cho chế độ ph�p trị (rule of law) đ� được khởi động rất sớm, nghĩa l� từ khi chưa c� hiến ph�p, chưa c� hệ thống ch�nh trị d�n chủ ho�n chỉnh. Nếu t�m hiểu Hiến ph�p Hoa Kỳ (1787), ch�ng ta sẽ thấy văn bản lập hiến n�y c� nguồn gốc từ những văn bản ph�p l� ra đời từ rất sớm ở Vương quốc Anh. V�o năm 1215, c�c nam tước (barons, tức l� c�c nh� qu� tộc lớp dưới) đ� buộc Vua John phải k� Đại Hiến chương (Magna Carta), từ đ� sinh ra kh�i niệm �Lệnh định quyền giam giữ� (writ of Habeas corpus) nhằm hạn chế quyền lực t�y tiện của nh� vua. Bản hiến chương đ� cũng l� nguồn gốc của kh�i niệm �Thủ tục ph�p l� th�ch đ�ng� (Due process of law) về sau được đưa v�o Hiến ph�p Hoa Kỳ bằng hai tu ch�nh �n số 5 (năm 1789) v� số 14 (năm 1866). Đ� l� những kh�i niệm ph�p l� quan trọng l�m n�n điều m� ng�y nay ch�ng ta thường gọi l� �quyền được x�t xử một c�ch c�ng bằng�. C�ng với Đạo luật về Quyền (Bill of Rights) do Nghị viện Anh ban h�nh năm 1689, Magna Carta được coi l� nguồn gốc ban đầu của Hiến ph�p Hoa Kỳ cũng như 10 tu ch�nh �n đầu ti�n � thường được gọi l� Đạo luật về Quyền (Bill of Rights) của Hoa Kỳ. Tương tự như thế, tại Thụy Điển, rất l�u trước khi hệ thống đại nghị được thiết lập ho�n chỉnh, cuộc đấu tranh đ�i quyền tự do ng�n luận đ� đạt được thắng lợi quan trọng qua việc ra đời Đạo luật về Tự do B�o ch� (Tryckfrihetsf�rordningen, The Freedom of the Press Act) v�o năm 1766 � một trong những đạo luật đầu ti�n về tự do b�o ch� tr�n thế giới. N�i c�ch kh�c, nếu t�n trọng luật ph�p l� khởi đầu của sự t�n trọng hiến ph�p th� việc tiến h�nh đấu tranh gi�nh c�c quyền tự do căn bản nhằm h�nh th�nh x� hội d�n sự ch�nh l� sự bảo đảm tốt nhất cho việc thực thi luật ph�p v� hiến ph�p sau n�y. Bởi một lẽ dễ hiểu: c�i g� ta gi�nh được th� cũng bền vững hơn l� c�i m� ta được ban �n. Bước 2) Tạo điều kiện thực thi quyền bầu cử-ứng cử v� c�c quyền ch�nh trị kh�c: Chỉ đến l�c ba quyền tự do căn bản n�i tr�n được thực hiện đến một mức độ n�o đ� th� c�c quyền tự do ch�nh trị như quyền bầu cử-ứng cử v�quyền ph�c quyết (một h�nh thức của trưng cầu d�n �) mới c� thể trở th�nh quyền thực chất. N�i c�ch kh�c, quyền bầu cử-ứng cử v� quyền ph�c quyết chỉ c� thể thực hiện tr�n nền tảng của một x� hội d�n sự tương đối vững v�ng. Quyền bầu cử-ứng cử l� một quyền tự do ch�nh trị cực kỳ quan trọng v� đ� ch�nh l� điều kiện để nh�n d�n c� thể bầu ra một ch�nh quyền đại diện thật sự cho nh�n d�n, vừa thể hiện � ch� v� nguyện vọng của nh�n d�n, vừa bảo vệ được c�c lợi �ch ch�nh đ�ng của nh�n d�n. Một cuộc bầu cử trong ho�n cảnh nh�n d�n kh�ng được thực thi c�c quyền tự do căn bản chỉ l� một h�nh thức để lừa bịp, bởi v� kh�ng c� cạnh tranh l�nh mạnh giữa c�c ứng cử vi�n, giữa c�c đảng ph�i v� ngay cả việc bỏ phiếu, kiểm phiếu c�ng bằng cũng kh�ng ai c� thể gi�m s�t được. Đ� ch�nh l� t�nh trạng �Đảng cử, d�n bầu� m� tất cả c�c quốc gia theo chế độ cộng sản đều phạm phải � kh�ng trừ một nước n�o. C� thể n�i quyền bầu cử-ứng cử phải dựa tr�n tiền đề l� ba quyền tự do căn bản n�i tr�n v� ngược lại, ba quyền căn bản n�i tr�n sẽ được bảo đảm một khi người d�n c� quyền bầu những người đại diện của m�nh v�o c�c cơ quan quyền lực hiến định. Thực hiện được quyền bầu cử-ứng cử cũng tương tự như thực hiện quyền ph�c quyết (một h�nh thức của trưng cầu d�n �), v� trưng cầu d�n � suy cho c�ng cũng l� một h�nh thức bỏ phiếu. Mặc d� l� một h�nh thức của d�n chủ trực tiếp (direct democracy) gi�p cho người d�n c� cơ hội tham gia v�o c�c sinh hoạt ch�nh trị, trưng cầu d�n � cũng c� thể trở th�nh c�ng cụ trong tay c�c nh� độc t�i hay c�c l�nh tụ ch�nh trị giỏi mị d�n. Để bảo đảm cho trưng cầu d�n � trở th�nh c�ng cụ hữu hiệu trong tay nh�n d�n, chỉ n�n �p dụng h�nh thức n�y khi người d�n đ� thực hiện được ba quyền tự do căn bản như đ� tr�nh b�y trong bước 1. Bước 3) Hai phương thức thực hiện quyền lập hiến: Một khi c�c quyền tự do căn bản v� quyền bầu cử-ứng cử c� khả năng thực thi một c�ch đ�ng đắn, x� hội d�n sự đ� được x�c lập như một đối trọng của ch�nh quyền th� đ� cũng l� l�c nh�n d�n c� đủ điều kiện thực hiện quyền lập hiến nhằm thiết lập một hiến ph�p mới. V�o l�c n�y, d�n tr� đ� được n�ng cao một bước v� song song với sự ph�t triển của x� hội d�n sự, ch�nh quyền đ� được �d�n chủ h�a� ở một mức độ nhất định. Sự ph�t triển của x� hội d�n sự đ� tạo ra cơ hội để l�m nảy sinh một �khoảng trống ph�p l��. Đ� ch�nh l� thời cơ để nh�n d�n thực hiện quyền lập hiến nguy�n thủy, hủy bỏ hiến ph�p cũ, l�m ra một bản hiến ph�p mới thật sự d�n chủ. Nh�n chung, c� hai phương thức để thiết lập hiến ph�p mới: (1) Nh�n d�n tiến h�nh một cuộc bầu cử để bầu ra một Quốc hội Lập hiến (assembl�e constituante, constituent assembly). Quốc hội n�y chỉ l�m một c�ng việc duy nhất l� soạn thảo v� th�ng qua một bản Hiến ph�p mới. Do được nh�n d�n ủy quyền, bản hiến ph�p n�y kh�ng cần đưa ra để trưng cầu d�n � (tức ph�c quyết). Mặt kh�c, trong thời gian soạn thảo v� th�ng qua hiến ph�p mới, cơ quan n�y c� thể đ�ng vai tr� của một ch�nh phủ tạm quyền. V� được bầu ra với mục đ�ch chủ yếu l� l�m ra một bản hiến ph�p mới, Quốc hội Lập hiến sẽ giải t�n sau khi ho�n th�nh nhiệm vụ. Sau khi bản hiến ph�p mới được Quốc hội Lập hiến th�ng qua, c�c cuộc bầu cử sẽ được tiến h�nh để bầu ra c�c cơ quan nắm giữ c�c quyền lực hiến định (lập ph�p, h�nh ph�p, tư ph�p) theo đ�ng những điều khoản đ� quy định trong hiến ph�p. (2) Thay v� bầu ra một Quốc hội Lập hiến, do chỗ x� hội d�n sự đ� h�nh th�nh, ch�nh quyền hiện h�nh (v�o l�c n�y đ� trở th�nh một ch�nh quyền d�n chủ h�a ở một mức độ nhất định) sẽ đề xuất một phương �n th�nh lập một Ủy ban Lập hiến bao gồm đại diện của tất cả c�c xu hướng ch�nh trị (�t nhất l� những xu hướng ch�nh) trong x� hội. Phương �n h�nh th�nh Ủy ban Lập hiến đương nhi�n phải đạt được sự đồng thuận chung của to�n x� hội th�ng qua thảo luận, thương thuyết v� đ�m ph�n. Đ� ch�nh l� th�nh quả bước đầu của qu� tr�nh h�a giải d�n tộc v� cũng l� tiền đề để x�y dựng một thể chế ch�nh trị d�n chủ trong tương lai. Ủy ban Lập hiến được Quốc hội đương nhiệm ch�nh thức ủy quyền soạn thảo một bản hiến ph�p mới v� bản dự thảo n�y sẽ được đưa ra thảo luận một c�ch c�ng khai, rộng r�i, sau đ� được đưa ra Quốc hội biểu quyết th�ng qua. Kh�c với phương �n tr�n, bản dự thảo hiến ph�p sau khi được Quốc hội hiện h�nh th�ng qua, sẽ được đưa ra trưng cầu d�n � (tức ph�c quyết). Do chỗ c�c quyền tự do căn bản đ� được thực thi, ch�ng ta c� thể tin tưởng v�o kết quả của cuộc trưng cầu d�n � � tương đương với kết quả của một cuộc bầu cử Quốc hội Lập hiến. Tất nhi�n, trước khi tiến h�nh bầu Quốc hội Lập hiến hay h�nh th�nh Ủy ban Lập hiến nhằm soạn thảo, th�ng qua hay ph�c quyết hiến ph�p mới, x� hội d�n sự đ� c�ng với ch�nh quyền hiện h�nh tiến h�nh nhiều biện ph�p h�a giải d�n tộc (vd: trả tự do v� điều kiện cho tất cả c�c t� ch�nh trị, b�i bỏ tất cả c�c biện ph�p s�ch nhiễu đối với những người bất đồng ch�nh kiến, v.v�) Mặt kh�c, c�c cải c�ch tư ph�p cũng đ� được tiến h�nh một bước theo hướng bảo vệ c�c quyền c�ng d�n v� quyền con người, nhằm x�y dựng một ng�nh t�a �n độc lập, tạo ra c�c điều kiện ban đầu để h�nh th�nh một chế độ ph�p trị (tức nh� nước ph�p quyền) theo nghĩa hiện đại. Như vậy, một bản hiến ph�p thật sự d�n chủ sẽ l� th�nh quả của một cuộc đấu tranh gi�nh d�n chủ chứ kh�ng phải l� tiền đề của một cuộc vận động d�n chủ. Hiến ph�p kh�ng phải l� sản phẩm thuần t�y của �ph�ng th� nghiệm lập hiến� � kết quả trừu tượng của c�c nh� luật học, m� l� kết quả của sự đồng thuận trong nh�n d�n, thể hiện qua sự thỏa thuận giữa c�c lực lượng ch�nh trị v� x� hội � trong đ� c� sự g�p phần quan trọng của c�c nh� luật học. Chỉ bằng c�ch đ�, hiến ph�p mới c� gi� trị thực chất v� c� thể tồn tại l�u d�i với thời gian. V� l� kết quả của sự đồng thuận trong nh�n d�n, th�ng qua c�c cuộc bầu cử hay ph�c quyết mang t�nh d�n chủ, cho d� bản hiến ph�p ấy c� khuyết điểm n�y hay khuyết điểm kh�c, nh�n d�n vẫn c� thể vẫn c� thể khắc phục được một c�ch dễ d�ng bằng con đường của quyền lập hiến ph�i sinh, tức l� th�ng qua c�c thủ tục sửa đổi hiến ph�p đ� được ghi r� trong bản hiến ph�p được h�nh th�nh bởi �Quốc hội Lập hiến� hay �Ủy ban Lập hiến + Trưng cầu d�n ��. Ngo�i ra, c�n c� một con đường thứ ba: kết hợp cả hai phương thức �Quốc hội Lập hiến� v� �Trưng cầu d�n ��. Giải ph�p n�y trong lịch sử đ� từng được �p dụng, nhưng rất tốn k�m v� c� thể sinh ra hậu quả kh� giải quyết, như trường hợp của bản Hiến ph�p 1946 của nước Ph�p. Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, v�o th�ng 10 năm 1945, nh�n d�n Ph�p đ� bầu một Quốc hội Lập hiến. Quốc hội n�y đ� soạn thảo v� th�ng qua một bản dự thảo Hiến ph�p đầu ti�n (19-4-1946), sau đ� đưa ra trưng cầu d�n � (ng�y 5-5-1946) nhưng kh�ng đạt được đủ số phiếu cần thiết. V� vậy đến th�ng 6 năm 1946, nh�n d�n Ph�p lại phải bầu một Quốc hội Lập hiến kh�c để soạn thảo v� th�ng qua một bản dự thảo Hiến ph�p kh�c. Ch�nh bản dự thảo Hiến ph�p thứ hai n�y mới được nh�n d�n chấp thuận th�ng qua cuộc trưng cầu d�n � ng�y 13-10-1946 v� trở th�nh hiến ph�p ch�nh thức của nền Đệ tứ Cộng h�a (thường gọi l� Hiến ph�p 1946). Như ch�ng ta đ� biết, mặc d� đ� trải qua hai lần ph�c quyết, Hiến ph�p 1946 vẫn kh�ng thể giải quyết được t�nh trạng mất c�n bằng giữa c�c cơ quan quyền lực hiến định. C�c ch�nh phủ thay đổi li�n tục (21 ch�nh phủ trong v�ng 10 năm)[3], trong khi nước Ph�p phải đương đầu với c�c cuộc chiến tranh gi�nh độc lập từ c�c thuộc địa (như Việt Nam, Alg�rie,�). Cơ quan h�nh ph�p qu� lệ thuộc v�o cơ quan lập ph�p, kh�ng đủ khả năng để giải quyết c�c vấn đề cực kỳ kh� khăn m� nước Ph�p phải đương đầu. V� vậy, đến năm 1958, người Ph�p lại phải thay Hiến ph�p 1946 bằng một bản hiến ph�p mới � bản hiến ph�p tồn tại được cho đến ng�y nay. Trong lần thay đổi hiến ph�p n�y, chế độ ch�nh trị tại Ph�p chuyển từ m� h�nh đại nghị sang một m� h�nh hỗn hợp (lai gh�p) được đặt t�n l� chế độ nửa-tổng thống (semi-presidential system). Trong ho�n cảnh của Việt Nam, thiết tưởng ch�ng ta chỉ n�n �p dụng một trong hai phương ph�p n�u tr�n l� đủ để bảo đảm c� được một bản hiến ph�p mới ph� hợp với y�u cầu của d�n tộc v� y�u cầu của thời đại. T�m lại, một bản hiến ph�p d�n chủ l� th�nh quả của một qu� tr�nh vận động d�n chủ h�a theo phương thức đấu tranh �n h�a � bất bạo động, do sự hợp lực của tất cả c�c lực lượng y�u nước, y�u d�n chủ trong nh�n d�n. N� l� điểm cuối của qu� tr�nh d�n chủ h�a chứ kh�ng phải l� điểm khởi đầu. N� l� th�nh quả của đấu tranh chứ kh�ng phải l� sự ban �n của một cơ chế �xin-cho�. N� phản �nh sự thay đổi về tương quan lực lượng trong x� hội chứ kh�ng phải l� kết quả của một quy tr�nh thuần t�y ph�p l�. Tr�i với suy nghĩ của rất nhiều người, đấu tranh �n h�a � bất bạo động kh�ng c� nghĩa l� kh�ng cần phải hy sinh, kh�ng cần trải qua gian khổ. Ngược lại, lịch sử đấu tranh �n h�a � bất bạo động tr�n thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy cuộc đấu tranh n�o cũng đ�i hỏi những hy sinh to lớn, thậm ch� những sự �hy sinh thầm lặng�, kh�ng được ai biết đến. Rất nhiều nh� đấu tranh cho d�n chủ c� thể kh�ng được nh�n thấy ng�y chế độ d�n chủ to�n thắng, kh�ng thể c�ng với nh�n d�n đứng tr�n đỉnh vinh quang. Cuộc đấu tranh đầy cam go đ� đ�i hỏi tất cả mọi c� nh�n, mọi tổ chức phải biết t�n trọng lẫn nhau, biết đối thoại tr�n tinh thần b�nh đẳng, d�n chủ, c�ng chung mục ti�u �t�m kiếm ch�n l��, t�m kiếm những gi� trị tốt đẹp cho mọi người Việt kh�ng ph�n biệt chủng tộc, giới t�nh, t�n gi�o, đẳng cấp hay giai cấp. Ch�ng ta đấu tranh cho một x� hội d�n sự l�nh mạnh, một chế độ ch�nh trị d�n chủ chứ kh�ng phải đấu tranh để đưa một �người h�ng� n�o đ� v�o chức vụ Tổng thống, hay ủng hộ một đảng ch�nh trị n�o đ� c� khả năng chiếm được nhiều ghế nhất trong Quốc hội. Ch�ng ta đấu tranh để mọi người d�n c� thể tham gia v�o ch�nh trị, l�m chủ x� hội v� l�m chủ quyền lực Nh� nước, chứ kh�ng phải để thay thế một chế độ to�n trị n�y bằng một chế độ chuy�n chế kiểu mới n�o kh�c. H�y nh�n tấm gương của Phan Ch�u Trinh: thay v� th�nh lập một đảng ch�nh trị (điều m� �ng thừa sức l�m), �ng chủ trương x�y dựng một chế độ đa đảng c� �t nhất hai đảng lớn � trong đ� đảng đối lập c� thể chỉ tr�ch, ph� b�nh hoặc thay thế đảng cầm quyền. Thay v� tự nhận m�nh l� l�nh tụ hay vận động mọi người đi theo một l�nh tụ, �ng k�u gọi mỗi người đứng l�n, c�ng nhau chung sức gi�nh quyền l�m chủ theo phương thức �chung tay vỗ n�n k�u�.[4] Sẽ c� người ho�i nghi: trong ho�n cảnh đất nước đang phải đối ph� với t�n khổng lồ phương Bắc, đang cần đến một quyền lực mạnh mang t�nh tập trung, l�m sao c� thể thực hiện �đo�n kết trong đa dạng�? Xin h�y nh�n v�o tấm gương của c�c quốc gia Bắc �u. Đ� chỉ l� những quốc gia nhỏ b� (d�n số mỗi nước chưa đến 10 triệu người), đ� từng phải đương đầu với những cường quốc hung h�n (như nước Đức thời Quốc-x� hay nước Nga thời X�-viết), vậy m� họ vẫn tựa v�o chế độ d�n chủ để đứng vững v�ng trước đầu s�ng ngọn gi�. H�y nh�n tấm gương của Phần Lan, một đất nước sau cuộc nội chiến Trắng-Đỏ đẫm m�u v� nước mắt vẫn mạnh dạn chấp nhận thể chế d�n chủ đa đảng để đo�n kết to�n d�n, bảo vệ độc lập d�n tộc. Th�nh c�ng của họ v� thất bại của ta chẳng phải l� một ph�p so s�nh để đ�nh gi� t�nh ưu việt của mỗi chế độ ch�nh trị hay sao? Một nước Phần Lan nhỏ b� sống b�n cạnh một nước Nga khổng lồ hung h�n vẫn giữ vững được độc lập nhờ v�o chế độ d�n chủ, trong khi một nước Việt Nam tự h�o đ� �đ�nh thắng được hai đế quốc to l� Ph�p v� Mỹ� nhưng lại run sợ trước �ng bạn �mười s�u chữ v�ng� đến mức kh�ng d�m kỷ niệm những chiến sĩ đ� bỏ m�nh v� nước, kh�ng d�m kiện ra T�a �n Quốc tế việc �nước bạn� đ� cướp c�c đảo của ta, kh�ng d�m vứt bỏ �t�nh hữu nghị� trong khi kẻ c� d� t�m vẫn tiếp tục d�m ng� to�n bộ Biển Đ�ng. Phải chăng sự đối chiếu đ� l� bằng chứng h�ng hồn nhất chứng minh �sức mạnh� của một chế độ ch�nh trị: giữa chế độ d�n chủ đa đảng v� chế độ độc t�i đảng trị, chế độ ch�nh trị n�o gi�p cho d�n tộc ta mạnh hơn, gi�p đất nước ta ph�t triển vững bền hơn? Đ� Lạt, ng�y 8-3-2013 Mai Th�i Lĩnh �������������- T�i liệu tham khảo: - Kemal G�zler, Pouvoir constituant, Editions Ekin Kitabevi, Bursa [Turquie] 1999: - GS Nguyễn Văn B�ng, Luật Hiến ph�p v� Ch�nh trị học, in lần thứ hai, S�i G�n 1969. C� thể tham khảo th�m c�c b�i viết của c�ng t�c giả: - Mai Th�i Lĩnh, �T�m hiểu quan niệm ch�nh trị của Phan Ch�u Trinh�, loạt b�i đăng tr�n trang mạng talawas trong th�ng 2 v� th�ng 3 năm 2007, nh�n ng�y giỗ của Phan Ch�u Trinh (24.3.1926-24.3.2007), - Mai Th�i Lĩnh, �Cương lĩnh ch�nh trị của Phan Ch�u Trinh�, talawas2.11.2010: - Mai Th�i Lĩnh, �Những khuyết điểm nghi�m trọng của Hiến ph�p 1946�, Pro&Contra 13-7-2012:
|