Thursday, April 26, 2012                       trang ch�nh  ||    lưu trữ    ||   li�n lạc

 

30-4 CSVN h�a hợp - nh�n quyền với ai?


Sau 37 năm cai trị cả nước, đảng v� nh� nước Cộng sản vẫn chưa biết phải h�a hợp d�n tộc v� t�n trọng nh�n quyền với ai. Chuyện n�y kh�ng mới nhưng v� đảng muốn mọi người phải hiểu v� l�m theo � đảng n�n d�n v� đảng chưa �h�a hợp� được với nhau. Trước ti�n h�y n�i về vấn đề �h�a hợp d�n tộc�.

 

Từ l�u người CSVN cứ nghĩ rằng họ chỉ cần �h�a hợp� với những người Việt bỏ nước ra đi sau ng�y 30 th�ng 04 năm 1975 l� giải quyết được vấn đề �đo�n kết d�n tộc�.

 

Họ qu�n rằng, nếu đảng v� nh� nước chưa �h�a hợp v� đo�n kết� được với người trong nước th� l�m sao m� �h�a hợp� được với người Việt đ� phải chạy Cộng sản ra nước ngo�i?

 

H�y kể ra một số vấn đề nổi cộm đang g�y tranh c�i về tr�ch nhiệm của đảng CSVN từ sau ng�y 30-04-1975:

 

Thứ nhất, l� chuyện kẻ thắng cuộc chiến l� người Cộng sản vẫn c�n coi �kẻ bại trận� dưới Vỹ tuyến 17, hay người miền Nam cũ, kh�ng c� quyền được hưởng c�c quyền lợi như những �người của phe m�nh�. Đến con, ch�u của người miền Nam, sanh sau năm 1975, cũng chịu vạ l�y kỳ thị trong gi�o dục v� t�m c�ng ăn việc l�m.

 

Thứ hai, kh�ng những chỉ c� người c�n sống m� ngay đến những người đ� nằm xuống, d� c� c�ng bảo vệ l�nh thổ như 74 chiến sĩ Việt nam Cộng h�a trong cuộc chiến chống qu�n Tầu x�m lược ng�y 19 th�ng 01 năm 1974 tại quần đảo Ho�ng Sa vẫn bị coi l� �kẻ th��, kh�ng được tưởng nhớ, ghi ơn d� đảng v� nh� nước CSVN vẫn ra rả ng�y đ�m x�c nhận Ho�ng Sa l� của Việt Nam.

 

Ngay cả tr�n 40,000 qu�n-d�n miền Bắc đ� bị qu�n Tầu s�t hại trong cuộc chiến bi�n giới năm 1979 cũng kh�ng được tưởng nhớ h�ng năm v� nh� nước �sợ mất l�ng Tầu�!

 

Đối với 64 binh sĩ qu�n CSVN tử nạn trong cuộc chiến chống qu�n Tầu x�m lược quần đảo Trường Sa năm 1988, m� c�c B�o nh� nước được lệnh phải viết bị �tầu lạ� tấn c�ng, h�ng năm cũng chỉ được �tưởng nhớ� �m thầm v� nh� nước đ� cấm kh�ng cho tổ chức linh đ�nh, cũng v� sợ �đụng v�o ch�n lồng Tầu Bắc Kinh�!

 

Thứ ba, những th�nh phần c�ng d�n theo đạo C�ng gi�o v� Tin L�nh lu�n lu�n bị kỳ thị, theo d�i trong to�n c�i Việt Nam, đặc biệt tại c�c tỉnh T�y Bắc v� T�y Nguy�n.

 

Thứ tư, bất cứ tổ chức T�n gi�o n�o kh�ng chịu tham gia Mặt trận Tổ quốc v� chịu thi h�nh những điều kiện �đăng k�� theo � muốn của nh� nước th� sẽ kh�ng được hoạt động như trường hợp Gi�o hội Ph�t gi�o Việt Nam Thống nhất, một bộ phận Phật gi�o H�a Hảo L� Quang Li�m v� Cao Đ�i Gi�o.

 

Thứ năm, nh� nước tiếp tục chiếm cứ nhiều cơ sở v� t�i sản của c�c T�n gi�o ở cả trong Nam sau năm 1975 v� ngo�i Bắc sau năm 1954. Ngay cả những t�i sản mượn của T�n gi�o, như trường hợp một Trụ sở của D�ng Ch�a Cứu Thế ở Th�i H�, H� Nội cũng bị chiếm lu�n m� miệng nh� nước vẫn khoe đang thực hiện �x� hội c�ng bằng�!

 

THU HỒI HAY ĂN CƯỚP?

 

Thứ s�u, chuyện �đền b� mất c�ng bằng� cũng đ� bị những người d�n �bần cố n�ng nền tảng của đảng� ở khắp v�ng đất nước nổi l�n chống đảng v� nh� nước �n�i một đ�ng l�m một nẻo�.

 

Đối với người d�n th� chuyện �thu hồi c� đền b� �p gi� , hay �cưỡng chế� sau h�a giải bất th�nh đ� th�nh chuyện nh� nước tiếp tay cho con bu�n �c� li�n hệ m�u thịt� với L�nh đạo �cướp đất� trắng tay giữa ban ng�y, bắt đầu từ ph�t s�ng �đường c�ng� của gia đ�nh Đo�n Văn Vươn ng�y 05/01 (2012) ở Huyện Ti�n L�ng, Hải Ph�ng.

 

Trong khi vụ �n Đo�n Văn Vươn chưa được giải quyết như lời hứa của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng th� ch�n tay Dũng ở Hưng Y�n đ� sử dụng lựu đạn cay v� d�i cui tấn c�ng n�ng d�n X� Xu�n Quan, Huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Y�n ng�y 24/04 (2012) để thu hồi 5,8 mẫu đất c�n lại của 166 hộ d�n trong tổng số 72 mẫu đất để x�y khu độ thị - du lịch c� t�n l� Ecopark do C�ng ty Cổ phần đầu tư v� ph�t triển đ� thị Việt Hưng (Vihajico) tr�ch nhiệm.

 

Theo tin trong nước th� Tổng Gi�m đốc của Việt Hưng (Vihajico) l� Đ�o Ngọc Thanh v� Chủ tịch Hội đồng quản trị l� b� Nguyễn Thanh Phượng, con g�i Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng.

 

Dự �n Ecopark được Dũng chấp thuận th�ng 3-2003 v� ch�nh thức ban h�nh Quyết định thu hồi v� giao đất th�ng 6-2004.

 

Vậy ra vụ c�ng an cưỡng chế ở Huyện Văn Giang c� d�nh với Nguyễn Tấn Dũng n�n b�o ch� đ� phải đối xử kh�c với vụ �cưỡng chế� đất của gia đ�nh Đo�n Văn Vươn ở Huyện Ti�n L�ng?

 

Hồi ở Ti�n L�ng, l�ng b�o đảng của Việt Nam đ� được cả nước vỗ tay hoan ngh�nh v� họ đ� d�m �dấn th�n� b�nh vực gia đ�nh bị đ�n �p Đo�n Văn Vươn.

 

Ngược lại trong vụ Văn Giang, b�o ch� đ� bị �nh� nước� Hưng Y�n cấm lai v�ng khi ra qu�n cưỡng chế n�n tin tức cũng �o ọt, tản m�c đ� đ�y.

 

Duy nhất c� B�o Người Cao Tuổi d�m viết 1 lần ng�y 24/04 (2012) rằng: �Huyện Văn Giang thực hiện quyết định cưỡng chế tr�i luật.�

 

Một đoạn của b�i b�o viết: �Tr�n b�o Người cao tuổi số 47, ra ng�y 20-4-2012 ch�ng t�i đ� c� b�i �Ra quyết định cưỡng chế tr�i luật�, trong đ� chỉ r� quyết định cưỡng chế của UBND huyện Văn Giang l� ho�n to�n tr�i ph�p luật hiện h�nh. Theo Luật đất đai, chỉ những dự �n phục vụ quốc ph�ng, an ninh� nh� nước mới thu hồi đất, tr�nh tự thu hồi được quy định r� trong luật. Những dự �n kh�ng thuộc nh�m n�y, như dự �n Ecopark th� Nh� nước kh�ng thu hồi đất, m� chỉ đứng ra l�m trọng t�i để nh� đầu tư thỏa thuận với d�n. Lẽ tất nhi�n, thỏa thuận đền b� d�n gi� cao th� nh� đầu tư l�i �t, thỏa thuận đền b� gi� thấp th� nh� đầu tư l�i nhiều. Ở đ�y UBND huyện lại đứng ra cưỡng chế, lấy đất giao cho chủ đầu tư, ho�n to�n kh�ng xem quy định của Luật đất đai c� t� gi� trị n�o.

 

Nếu hỏi người d�n c� đồng t�nh với việc cưỡng chế tr�i luật n�y hay kh�ng th� t�i tin chắc kh�ng ai đồng t�nh. Cũng c� nghĩa l� UBND huyện Văn Giang kh�ng đạt được �sự đồng thuận của nh�n d�n� theo chỉ đạo trong Th�ng b�o 168/TTCP-V4 ng�y 26-1-2007 của Thanh tra Ch�nh phủ.�

 

Nhưng sau đ�, b�i n�y cũng như một số bản tin �viết nhẹ nh�ng� l�c đ�c tr�n c�c b�o Việt Nam Express, Tuổi Trẻ, S�i G�n Tiếp Thị (SGTT), Tầm Nh�n, Zing v.v� đ� được lệnh gỡ xuống để bịt miệng!

 

Mặc d� Ch�nh quyền Hưng Y�n n�i �kh�ng c� x� x�t� hay �chỉ bắn lưu đạn cay l�n trời�, nhưng người d�n tố c�o c�ng an đ�nh đập nhiều người, c� người bị thương v� bị �bắn đan cay trực diện� v�o người.

 

Ng�y 26-04 (2012), B�o Đại Đo�n Kết đưa tin: �Ng�y 24-4-2012, c�c cơ quan chức năng huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Y�n đ� thực hiện cưỡng chế thu hồi 5, 8ha đất của 166 hộ d�n x� Xu�n Quan, thuộc dự �n khu đ� thị thương mại- du lịch Văn Giang (dự �n Ecopark). Trong qu� tr�nh cưỡng chế c� xảy ra x� x�t, cơ quan c�ng an đ� khởi tố vụ �n "Chống người thi h�nh c�ng vụ� v� tạm giữ 20 người c� h�nh vi chống đối.

 

Li�n quan đến sự việc tr�n, ng�y 25-4-2012, trao đổi với ph�ng vi�n b�o Đại Đo�n Kết, �ng B�i Huy Thanh, Ch�nh văn ph�ng, người ph�t ng�n của UBND tỉnh Hưng Y�n cho biết, việc tạm giữ những người n�y để nhằm điều tra những kẻ đứng sau x�i giục người d�n chống đối.�

 

Đ�I NGH�O-TỆ NẠN X� HỘI

 

Thứ bẩy, chuyện đ�i ngh�o ở c�c tỉnh v�ng cao, v�ng s�u v� hải đảo đ� đến mức b�o động v� phần đ�ng d�n cư chỉ đủ lương thực từ 4 đến 6 th�ng mỗi năm, mặc d� Việt Nam đ� xuất khẩu tr�n 7 triệu tấn gạo năm 2011.

 

V�o ng�y 19-03 (2012), �ng Trần Hữu Trung, Cục trưởng Cục bảo trợ x� hội, Bộ Lao Động-Thương Binh v� X� hội cho B�o N�ng Nghiệp Việt Nam biết rằng thực trạng đ�i ngh�o đang diễn ra ở nhiều địa phương trong cả nước.

 

�ng n�i: �Nếu như cả năm 2011 chỉ c� 22 tỉnh xin Ch�nh phủ hỗ trợ cho c�c hộ đ�i ngh�o th� đến năm 2012, t�nh đến ng�y 2-3, đ� c� 17 tỉnh đề nghị Ch�nh phủ cứu trợ rồi. Họ đ� được ph� duyệt gần 29.000 tấn lương thực để cứu đ�i cho 493.304 hộ với hơn 1,9 triệu người (trung b�nh 15kg/người/th�ng).

 

Dẫn đầu l� tỉnh Nghệ An xin cấp 9.000 tấn gạo cho gần 144.000 hộ với hơn 600.000 người thiếu đ�i; Điện Bi�n xin cấp 2.382 tấn gạo cho hơn 30.000 hộ với gần 134.000 người thiếu đ�i; B�nh Định xin cấp 2.000 tấn gạo cho gần 123.000 người thiếu đ�i; H� Tĩnh xin cấp 2.000 tấn gạo cho gần 153.000 người thiếu đ�i; Cao Bằng xin hỗ trợ 500 tấn gạo cho gần 5.000 hộ v� xấp xỉ 26.000 người thiếu đ�i� Thấp nhất l� tỉnh Kon Tum xin 390 tấn gạo cho 2.900 hộ với gần 13.000 người thiếu đ�i. Dự b�o từ nay đến cuối năm c�n c� th�m nhiều tỉnh xin hỗ trợ cứu đ�i như thế n�y nữa.�

 

Như vậy, tại sao Nh� nước Việt Nam lại khoe số gia đ�nh ngh�o đ� giảm kh� nhiều so với thập ni�n trước? Ti�u chuẩn đ�i ngh�o của Việt Nam bao giờ cũng thấp hơn ti�u chuẩn của Li�n Hiệp Quốc. Tỷ dụ như Việt Nam n�i chỉ c� khoảng 12% th� Thế giới n�i phải l� 19%.

 

Chẳng hạn như b�o c�o của Tổng cục Thống k� Việt Nam n�i chỉ c� 8,6% hộ ngh�o ở khu vực th�nh thị th� khu vực n�ng th�n tỷ lệ ngh�o vẫn c�n 21,2% tức l� cứ 5 hộ vẫn c�n tr�n 1 hộ ngh�o.

 

Nhiều v�ng ở Thanh H�a đ�i đến 60%. C�c tỉnh T�y bắc trung b�nh đ�i thường xuy�n từ 40 đến 50%.

 

Thứ t�m, khi n�i đến tiền đồ của đất nước th� ai cũng nghĩ đến thế hệ trẻ. Nhưng trong trường hợp của Việt Nam th� �thế hệ trẻ� n�y được hiểu l� th�nh phần con �ng ch�u cha, con c�n bộ, đảng vi�n c� chức, c� quyền v� biết lối l�m tiền của sau hay dưới gầm b�n.

 

Theo Tổng cục thống k� d�n số năm 2009, Việt Nam c� 1.2 triệu trẻ em phải bỏ học v� kinh tế gia đ�nh kh� khăn. Theo Tiến sĩ L� Th�c Dục, trưởng nh�m nghi�n cứu định lượng chương tr�nh Những cuộc đời trẻ thơ (Viện Khoa học x� hội VN) th� từ năm 2008, c�ng bố to�n cầu của UNESCO đ� đưa ra con số VN c� 1 triệu học sinh bỏ học. Hai năm 2009-2010, số học sinh bỏ học tiếp tục tăng chứ kh�ng giảm.

 

TS Dục cho rằng: �Kh�ng c� g� ch�nh x�c đến 100%. Nhưng ch�ng t�i khẳng định đ� định lượng, kiểm tra rất kỹ, phương ph�p nghi�n cứu t�i nghĩ l� hiện đại, kh�ng sai s�t về phương ph�p, b�i test để thực hiện nghi�n cứu l� b�i test quốc tế. Đ�y l� tỉ lệ cao nhất ở Đ�ng Nam � v� l� điểm yếu của VN khi cạnh tranh nh�n lực. Ở ch�u �, Bangladesh, Indonesia cũng c� học sinh bỏ học nhiều nhưng kh�ng bằng VN�.

 

Theo Tiến Sĩ L� Th�c Dục th� số trẻ em bỏ học thuộc lớp tuổi từ 7 đến 16. (Theo Giaoduc.Net.VN)

 

Trong khi đ�, theo B�o c�o của Tỉnh L�m Đồng, ở 10 Tỉnh miền Trung v� T�y Nguy�n, ni�n học 2011-2012 b�o c�o c� 9.863 học sinh bỏ học đa số ở cấp trung học cơ sở v� trung học.

 

B�o Đại Đo�n Kết của Mặt trận Tổ quốc cũng viết ng�y 07/02 (2012): �T�nh từ 3 năm trở lại đ�y, tỉ lệ học sinh theo học đến cấp THPT (Trung học Phổ th�ng) tr�n cả nước ng�y c�ng giảm. Điều đ� đồng nghĩa việc tỉ lệ học sinh bỏ học sau bậc tiểu học, sau bậc THCS (Trung học Cơ sở), bỏ học giữa chừng tăng cao. Hiện tượng n�y đang t�i diễn, quả l� điều g�y nhức nhối cho ng�nh gi�o dục�.�

 

� �Đơn cử, năm học vừa qua, tỉ lệ học sinh bỏ học giữa học kỳ tr�n cả nước l� 0,43%, đứng đầu l� khu vực Đồng bằng S�ng Cửu Long c� gần 21 ngh�n học sinh bỏ học, thứ nh� l� T�y Nguy�n, thấp nhất l� Đồng bằng S�ng Hồng. Chỉ ri�ng tại C� Mau, ước t�nh mỗi ng�y c� tới hơn 35 ng�n học sinh phổ th�ng phải đi đ� đến lớp.

 

Đ� c� thời điểm h�ng chục ngh�n học sinh tại tỉnh n�y đồng loạt bỏ học v� kh�ng đủ tiền đi đ�. Năm học 2011-2012, tỉ lệ học sinh bỏ học tr�n cả nước c� giảm, nhưng tại c�c tỉnh Đồng bằng S�ng Cửu Long vẫn ở mức cao. Kết th�c học kỳ I năm học n�y, tại Đồng Th�p c� 3.600 học sinh bỏ học, Vĩnh Long l� gần 1000 em.�

 

Như vậy th� c�i nh� nước được gọi l� �l�m cho d�n gi�u, nước mạnh, x� hội c�ng bằng, d�n chủ, văn minh� của Việt Nam sẽ trả lời với d�n như thế n�o về tin �nhức nhối� n�y ?

 

Vẫn theo B�o Đại Đo�n Kết: �Bộ GD&ĐT (Gi�o dục-Đ�o tạo) đưa ra c�c nguy�n nh�n ch�nh của t�nh trạng bỏ học gồm học sinh do học lực yếu k�m; nh� trường chưa thực sự hấp dẫn đối với học sinh; ho�n cảnh gia đ�nh học sinh c� kh� khăn về kinh tế; tr�nh độ d�n tr� một số v�ng đặc biệt kh� khăn, v�ng đồng b�o d�n tộc �t người miền n�i c�n lạc hậu; nhiều bậc phụ huynh chưa thực sự quan t�m đến con em đ�ng mức. Tại c�c v�ng đồng b�o d�n tộc thiểu số, t�nh trạng học sinh bỏ học do lấy chồng, lấy vợ sớm vẫn phổ biến, hoặc sớm đi nương, trở th�nh lao động ch�nh của gia đ�nh.

 

Những nguy�n nh�n, quả thực năm n�o cũng được ng�nh gi�o dục đưa ra mổ xẻ, ph�n t�ch. Nhiều giải ph�p được đề ra, nhiều đề �n tiền tỉ được đầu tư về cơ sở vật chất, thay đổi gi�o tr�nh, n�ng cao chất lượng gi�o vi�n, hỗ trợ học sinh. Nhưng t�nh hiệu quả v� sao chưa cao? V� sao Bộ GD&ĐT chưa thực sự coi việc học sinh bỏ học l� vấn đề n�ng, nan giải, đ�i khi phải xem l� "vấn nạn� nhức nhối trong ng�nh.�

 

Lối giải th�ch kiểu �chữa đau đẻ lang băm� của Bộ Gi�o dục-Đ�o tạo kh�ng mới với nhiều người Việt Nam. C� kh�c chăng l� sự kh�c biệt giữa con nh� ngh�o kh�ng c� điều kiện được họ h�nh đ� k�o d�i hết năm n�y qua năm nọ trong khi �c�c con quan� th� lại c� h�ng ng�n, vạn c�ch học, kể cả ra nước ngo�i tốn ph� 20 ng�n dollars mỗi năm, để c� bằng (hoặc mua bằng) để ra l�m quan, nối nghiệp bố mẹ cai trị d�n đen.

 

Nhưng nếu c� ai l�n tiếng ph� b�nh, chỉ tr�ch th� ngay lập tức bị kh�p v�o tội c� tư tưởng chống đảng hoặc l� tay sai của c�c �thế lực th� địch� , của �diễn biến h�a b�nh� �m mưu chống lại tổ quốc!

 

Thứ ch�n, khi c�c em bỏ học th� phải lao động phụ gi�p gia đ�nh kiếm cơm bỏ bụng.

 

B�o điện tử �Nguoiduatin.VN� (của B�o Đời sống v� Ph�p luật) viết về t�nh trạng n�y h�m 12-06 (2011): �Mặc d� Luật ph�p Việt Nam cấm sử dụng lao động trẻ em dưới 15 tuổi nhưng tr�n thực tế trẻ em vẫn phải chia sẻ g�nh nặng c�ng việc v� tr�ch nhiệm gia đ�nh cả ở n�ng th�n lẫn th�nh thị�.�

 

��Vấn đề lao động trẻ em nghi�m trọng hơn ở những tỉnh c� số lượng trẻ em bỏ học hoặc c� nguy cơ bỏ học để tham gia v�o c�c hoạt động kinh tế như ở L�o Cai v� Gia Rai; hoặc ở những nơi c� nhiều trẻ em tham gia v�o nhiều loại h�nh c�ng việc nguy hiểm, nặng nhọc, độc hại như ở Quảng Nam v� H� Tĩnh; v� ở c�c l�ng nghề thủ c�ng nơi trẻ em l�m việc kh�ng c�ng trong c�c hộ kinh doanh như ở H� Nội, Ninh B�nh. Th�m v�o đ�, c�n c� nhiều h�nh thức trẻ em di cư l�m việc tr�n đường phố, trong c�c nh� m�y sản xuất vật liệu x�y dựng hoặc c�c khu c�ng nghiệp như ở Đồng Nai v� th�nh phố Hồ Ch� Minh�.�

 

��Đặc biệt theo nghi�n cứu gần đ�y v�o năm 2009 của Bộ LĐ-TBXH tại 8 tỉnh th�nh (bao gồm Quảng Nam, L�o Cai, H� Nội, An Giang, Gia Rai, H� Tĩnh, Quảng Ninh v� TP Hồ Ch� Minh), c� khoảng 50% c�c em được khảo s�t phải l�m việc trong m�i trường nguy hiểm, c� thể ảnh hưởng tồi tệ đến sự ph�t triển cả về thể chất lẫn tinh thần của trẻ. Những yếu tố n�y bao gồm độ ẩm, �nh s�ng, bụi bẩn, c�c chất độc hại, tiếng ồn, kh�ng gian l�m việc chật hẹp. V� c�c em cũng phải chịu nhiều sức �p t�m l� như tiền c�ng thấp, chậm thanh to�n hoặc bị chủ nhục mạ, buộc phải sống xa gia đ�nh, chứng kiến h�nh vi kh�ng l�nh mạnh của người lớn�.�

 

Thứ mười, c�c b�o của nh� nước đ� viết như thế về thực trạng tuổi trẻ Việt Nam, nhưng đ�ng lo hơn đối với x� hội l� nguy cơ lan rộng ma t�y trong lớp tuổi trẻ.

 

Một bản tin tr�n B�o Tiếng Chu�ng, trang tin điện tử của Ủy ban Quốc gia ph�ng, chống AIDS v� ph�ng chống tệ nạn ma t�y, mại d�m của Việt Nam ng�y 22-04-012 b�o động: �Ở Việt Nam, tệ nạn ma t�y đ� v� đang l�m đau đầu c�c bậc phụ huynh trong c�c gia đ�nh. Mạng lưới ph�n phối ma t�y đ� đi v�o từng ng� hẻm, đường phố, trường học, c�ng vi�n, c�c nơi vui chơi giải tr� ở th�nh thị v� đang lan dần tới cả những v�ng n�ng th�n. Gần đ�y, thuốc lắc (ma t�y tổng hợp) đ� được b�n v� d�ng rộng r�i trong giới trẻ, nhất l� đối với con em c�c gia đ�nh kh� giả tại c�c khu vui chơi giải tr�, đặc biệt l� c�c qu�n bar, nh� h�ng, vũ trường. Ma t�y đ� v� đang trở th�nh nỗi �m ảnh cho cả d�n tộc.�

 

Theo Cục trưởng Cục Ph�ng, chống tệ nạn x� hội (Bộ LĐTB&XH) Nguyễn Văn Minh, t�nh đến cuối th�ng 6/2011, cả nước c� 149.900 người nghiện ma t�y (tăng khoảng 2,7 lần với mức tăng xấp xỉ 6.000 người nghiện/năm so với cuối năm 1994).

 

Tr�ch lời Minh, b�o Ph�p Luật Việt Nam cho biết: �Đặc biệt độ tuổi của người nghiện ma t�y cũng c� xu hướng trẻ h�a. Cuối năm 2010, gần 70% người nghiện ma t�y ở độ tuổi dưới 30 trong khi tỷ lệ n�y v�o năm 1995 chỉ khoảng 42%. Hơn 95% người nghiện ma t�y ở Việt Nam l� nam giới. Tuy nhi�n, tỷ lệ người nghiện l� nữ giới cũng đang c� xu hướng tăng trong những năm qua.�

 

Theo một B�o c�o của Bộ Lao động-Thương binh v� X� hội ng�y 08-09-2011 th�: �Người nghiện ma t�y đ� c� 63/63 tỉnh, th�nh phố, khoảng 90% quận, huyện, thị x� v� gần 60% x�, phường, thị trấn tr�n cả nước.

 

Cơ cấu người nghiện ma t�y theo v�ng miền cũng đ� c� những thay đổi đ�ng kể. Nếu như giữa những năm 90 của thế kỷ trước, nghiện ma t�y chủ yếu phổ biến ở người d�n tại c�c tỉnh miền n�i ph�a Bắc th� từ giữa những năm 2000 đ� tăng mạnh xuống v�ng đồng bằng s�ng Hồng v� khu vực miền Đ�ng Nam bộ. Năm 1994 c� tới hơn 61% người nghiện ma t�y ở Việt Nam thuộc khu vực c�c tỉnh Trung du v� miền n�i ph�a Bắc th� tới năm 2009 tỷ lệ n�y l� gần 30%. Ngược lại, tỷ lệ người nghiện ma t�y thuộc v�ng Đồng bằng s�ng Hồng trong tổng số người nghiện ma t�y của cả nước đ� tăng từ 18,2% l�n 31% trong c�ng kỳ. Tương tự, tỷ lệ người nghiện ma t�y thuộc c�c tỉnh miền Đ�ng Nam bộ đ� tăng từ 10,2% l�n 23%.�

 

B�o c�o viết tiếp: �Loại ma t�y được sử dụng v� h�nh thức sử dụng ma t�y cũng c� nhiều thay đổi phức tạp. Thay cho vai tr� của thuốc phiện trong hơn 10 năm trước đ�y, heroin hiện l� loại ma t�y được sử dụng chủ yếu ở Việt Nam, c� tới 96,5% người nghiện thường xuy�n sử dụng heroin trước khi tham gia cai nghiện.

 

Mặc d� tỷ lệ người nghiện thuốc phiện v� c�c chất k�ch th�ch dạng Amphetamine (ATS hay ma t�y tổng hợp) tương đương nhau, khoảng 1,2% - 1,4% nhưng theo đ�nh gi� của Cơ quan ph�ng chống tội phạm v� ma t�y của Li�n hợp quốc (UNODC), việc lạm dụng ATS, đặc biệt l� Methamphetamine, đang c� xu hướng gia tăng trong người nghiện ma t�y tại Việt Nam, nhất l� khi Việt Nam nằm trong khu vực Đ�ng Nam � l� khu vực chiếm � số người lạm dụng loại ma t�y n�y tr�n to�n thế giới. Việc gia tăng lạm dụng c�c loại ma t�y tổng hợp khiến cho c�ng t�c ph�ng ngừa v� cai nghiện phục hồi cho nh�m người nghiện ma t�y gặp rất nhiều kh� khăn.�

 

Thứ mười một, từ ma t�y, theo một tin tr�n Thống Tấn x� Việt Nam ng�y 03/11/2011 tr�ch lời �ng Chu Quốc �n - Ph� Cục trưởng ph�ng chống HIV/AIDS cho biết: �Theo b�o c�o của c�c địa phương, t�nh đến ng�y 30/9, cả nước c� 193.000 người nhiễm HIV c�n sống, trong đ� c� 47.030 bệnh nh�n AIDS v� đ� c� hơn 51.000 người tử vong.

 

Trong ch�n th�ng đầu năm, số trường hợp HIV được ph�t hiện l� hơn 9.100 người, trong đ� c� 3.700 bệnh nh�n AIDS v� gần 1.400 trường hợp tử vong.

 

C�c trường hợp được ph�t hiện trong thời gian qua tập trung chủ yếu ở một số tỉnh trọng điểm về HIV/AIDS như Th�nh phố Hồ Ch� Minh, H� Nội, Điện Bi�n, Sơn La, Th�i Nguy�n.

 

Đối tượng mắc mới HIV vẫn tập trung trong nh�m từ 20-39 tuổi, trong đ� nh�m 20-29 tuổi chiếm tỷ lệ gần 40%, nh�m 30-39 tuổi chiếm 43%, c�n lại c�c nh�m tuổi kh�c chiếm một tỷ lệ nhỏ, khoảng 16%.

 

Theo đ�nh gi� của Cục ph�ng chống HIV/AIDS, mặc d� dịch HIV/AIDS tiếp tục c� xu hướng giảm cả về số người nhiễm v� tử vong, tuy nhi�n vẫn chưa đảm bảo t�nh bền vững. Dịch HIV/AIDS ở Việt Nam vẫn tiềm ẩn những yếu tố nguy cơ b�ng ph�t nếu như kh�ng c� những biện ph�p can thiệp mạnh mẽ v� hiệu quả.

 

Hiện nay, kh� khăn lớn trong c�ng t�c ph�ng chống dịch bệnh HIV/AIDS l� kiến thức của nh�m thanh thiếu ni�n về lĩnh vực n�y c�n thấp, hơn 50% thanh thiếu ni�n chưa hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS. Nhận thức của người d�n nhất l� ở v�ng s�u, v�ng xa, v�ng miền n�i c�n hạn chế.

 

Một kh� khăn nữa trong c�ng t�c ph�ng chống dịch bệnh n�y hiện nay l� sự chuyển đổi h�nh th�i nhiễm HIV theo xu hướng l�y qua quan hệ t�nh dục gia tăng (chiếm gần 40%) khiến việc triển khai c�c biện ph�p ph�ng chống gian nan hơn.�

 

Số c�c vụ l�y nhiễm HIV/AIDS do tệ nạn mại d�m g�y ra chưa c� con số ch�nh thức, d� c�c cơ quan nh� nước b�o c�o ước t�nh c� tr�n 200 ng�n g�i mại d�m đang h�nh nghề tại Việt Nam. Nhưng kh�ng ai biết được c�c hoạt động mại d�m tr� h�nh đang lan tr�n từ n�ng th�n ra th�nh phố ra sao v� c�c vi�n chức an ninh nh�n nhận kh�ng kiểm so�t được.

 

C�c b�o c�o cũng phỏng định c� tr�n 20 ng�n vụ bu�n g�n thiếu nữ vị th�nh ni�n qua bi�n giới sang Tầu v� Cao Mi�n h�ng năm m� Cảnh s�t bi�n ph�ng hay hải quan cũng kh�ng sao ngăn chặn được!

 

Thứ mười hai, tất cả những tệ nạn n�u tr�n trong thời Cộng sản �đổi mới� đi theo kinh tế thị trường theo điều được gọi l� �định hướng x� hội chủ nghĩa� c�n đẻ ra nhiều loại tội �c trong x� hội tới mức vi phạm b�o động về số vụ giết người, hiếp d�m, cướp giật, đ�m thu� ch�m mướn g�y ra bởi c�c thanh thiếu ni�n.

 

Nhiều vụ học sinh bạo loạn, h�nh hung bạn học, lập băng đảng đ�nh người trước mắt mọi người m� người xung quanh vẫn đứng nh�n, đ�i khi c�n cổ vũ cho c�c h�nh động ph�p ph�p đ� đảo ngược lu�n thường đạo l� m� x� hội vẫn dửng dưng !

 

B� Lotta Sylwander, trưởng đại diện Quỹ nhi đồng Li�n hiệp quốc (Unicef) tại Việt Nam n�i: �T�i muốn n�i rằng nhiều thanh ni�n Việt Nam đang đ�nh mất m�nh khi x� hội chuyển từ truyền thống sang hiện đại. Đ�nh bạn rồi tung l�n mạng c� thể khiến ch�ng thấy vui sướng, v� sự kh�c thường của m�nh�� (Tr�ch từ một Cuộc phỏng vấn đăng trong B�o của Trung ương Hội Khoa học Ph�t triển nguồn nh�n lực nh�n t�i Việt Nam, 27-04-2012)

 

Người CSVN gọi những tệ nạn n�y l� �mặt tr�i của kinh tế thị trường�, nhưng lại qu�n đ� cũng l� �mặt tr�i của con tim v� khối �c� của người Cộng sản.

 

Trong khi ấy th� ch�nh quyền lại tăng cường kiểm so�t th�ng tin n�n đ� v� t�nh hạn chế c�c nguồn tin hữu �ch do người d�n cung cấp v� cắt đứt lu�n sự hợp t�c của d�n để ngăn chận tội �c v� c�c tệ nạn x� hội kh�c.

 

Nh� nước cũng tự m�nh lấy đi của d�n c�c quyền đ� quy định trong Hiến ph�p về tự do ng�n luận, tự do tư tưởng, lập hội, hội họp, bầu cử, ứng cử v� tự do t�n gi�o v .v� n�n quyền con người, hay nh�n quyền n�i theo c�ch của người phương T�y, kh�ng c� ở Việt Nam.

 

V� vậy m� điều được gọi l� �li�n hệ m�u thịt� giữa d�n v� đảng kh�ng c�n nữa. Một khoảng c�ch giữa c�n bộ v� d�n đang ng�y một d�n ra khiến cho cho sự xa c�ch giữa d�n v� nh� nước, trong nhiều trường hợp, th�nh kẻ th� của nhau.

 

THỰC TẾ NG�Y NAY

 

Như vậy ng�y nay, sau 37 năm cai trị cả nước, L�nh đạo đảng CSVN phải nh�n nhận một số kh�ng nhỏ c�n bộ, đảng vi�n của họ đ� mất bản chất, đạo đức bản th�n đ� bị tiền t�i, danh vọng s�i m�n v� suy tho�i tư tưởng, kh�ng c�n tin v�o chủ nghĩa Cộng sản v� đảng nữa.

 

T�nh trạng n�y đ� phản ảnh trong một B�i viết của Nguyễn Ph� Trọng, Tổng B� thư đảng từ năm 2005 được đăng lại trong Tạp ch� Năng Lượng Mới điện tử th�ng 10/2011.

 

Trọng viết: �Trong những năm gần đ�y, Đảng ta c� bước tiến mới về thực hiện d�n chủ trong Đảng, r� nhất l� trong việc chuẩn bị c�c nghị quyết của Đảng, trong việc bầu cử cấp ủy, đ�nh gi�, đề bạt, bố tr� c�n bộ, trong quan hệ v� lề lối l�m việc giữa cấp tr�n v� cấp dưới� Nhưng phải thừa nhận rằng, sự tiến bộ đ� c�n hạn chế. Những hiện tượng mất d�n chủ, d�n chủ h�nh thức, c�ng những tư tưởng ng�i thứ, gia trưởng, độc đo�n, th�nh kiến� c�n kh� nặng nề trong Đảng.

 

Một số c�n bộ rất h�ch dịch, lộng quyền, kh�ng muốn nghe � kiến người kh�c, nhất l� c�c � kiến kh�ng hợp với m�nh, sẵn s�ng tr� dập, đ�n �p những người kh�ng ăn c�nh hoặc kh�ng l�m theo � m�nh. Họ kh�ng biết rằng, d�n chủ đang l� một xu thế của thời đại, một y�u cầu ph�t triển của đất nước; d�n chủ cũng l� mong ước, nguyện vọng ch�nh đ�ng của c�n bộ, đảng vi�n v� nh�n d�n�.�

 

��Những năm gần đ�y, b�n cạnh mặt tốt l� Đảng giữ vững v� ph�t huy được truyền thống đo�n kết thống nhất trong Đảng, cũng c� những biểu hiện v� tổ chức, v� kỷ luật, b� ph�i, cục bộ, địa phương, c� nơi kh� nghi�m trọng. Nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng kh�ng được chấp h�nh nghi�m t�c, nghị quyết kh�ng đi đ�i với h�nh động, n�i kh�ng đi đ�i với l�m, thậm ch� n�i một đằng l�m một nẻo. Cấp dưới kh�ng phục t�ng cấp tr�n, c� nh�n kh�ng phục t�ng tổ chức. Chủ nghĩa c� nh�n �ch kỷ ph�t triển, một số người ph�t ng�n t�y tiện, c�ng khai truyền b� những � kiến tr�i với đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng.

 

C� trường hợp đảng vi�n tuy�n truyền, l�i k�o một số quần ch�ng đấu tranh chống lại ch�nh quyền, g�y rối trật tự x� hội. Nếu kh�ng ki�n quyết chận đứng những hiện tượng n�y n� sẽ ph� hoại kỷ cương trong Đảng, l�m suy yếu khối đo�n kết thống nhất của Đảng.�

 

Như thế r� r�ng l� nội bộ đảng đ� mất đo�n kết, đ� ruỗng như tổ ong th� l�m sao m� c� thể đo�n kết được với d�n, nạn nh�n bị cai trị bởi những phần tử bất hảo n�y?

 

Đảng cũng phải biết tại sao đ� c� những c�n bộ, đảng vi�n một thời trung th�nh tuyệt đối v� hy sinh v� đảng đ� quay lưng lại với nh� nước để đứng về ph�a quần ch�ng bị �p bức chống đảng như đ� xảy ra trong vụ cưỡng chiếm đất của gia đ�nh Đo�n Văn Vươn ở Ti�n L�ng ng�y 05/01 (2012) v� đồng b�o ở Văn Giang, Hưng Y�n h�m 24/04 (2012).

 

Những bất c�ng x� hội do c�n bộ đảng g�y ra cho d�n kh�ng mới. T�nh trạng n�y cũng giống như tệ nạn tham nhũng tr�n lan trong đảng đ� hết thuốc chữa v� quyền của c�ng d�n ghi trong Hiến ph�p đ� bị nh� nước ch� đạp l�n từ l�u để cho những kẻ c� chức c� quyền được tự do gi�nh lấy đặc quyền đặc lợi cho c� nh�n, phe nh�m v� d�ng họ.

 

Trường hợp con c�i của hai l�nh đạo Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng v� T� Huy Rứa, Trưởng ban Tổ chức Trung ương đảng được bổ nhiệm v�o c�c chức vụ quan trọng trong guồng m�y cai trị v� c�c tổ chức kinh tế c� thế lực l� một bằng chứng kh�ng phải v� nghĩa đối với d�n ngh�o Việt Nam.

 

C�c vụ khiếu kiện đ�ng người k�o về Thủ đ� H� Nội, hay chống c�c ch�nh quyền địa phương kể từ sau vụ Đo�n Văn Vươn tăng tr�n 50% c�n l� một bằng chứng kh�c n�i l�n t�nh trạng mất c�ng bằng nghi�m trọng trong x� hội đ� gắn liền với ho�n cảnh khốn c�ng của những người d�n ch�n lấm tay b�n.

 

Thế n�n khi đảng n�i: �Đảng v� Nh� nước ta lu�n lu�n coi cộng đồng người Việt Nam ở nước ngo�i l� một bộ phận kh�ng t�ch rời của cộng đồng d�n tộc Việt Nam� (Nghị quyết 36 về �C�ng t�c đối với người Việt Nam ở nước ngo�i�, 26-03-2004) th� v�o mỗi dịp 30-4 quay về, c�u tuy�n truyền n�y c� c�n � nghĩa g� đối với những người đ� bỏ nước ra đi kh�ng?

 

(04/012) - csvnnhanquyenhoahop.htmPhạm Trần