Ăn năn v� Hối hận của một th�nh vi�n Mặt Trận D�n Tộc Giải Ph�ng Miền Nam:

Thổn thức cho Việt Nam � Đo�n Văn Toại

http://www.caotraonhanban.org/index.php?option=com_content&view=article&id=519:thn-thc-cho-vit-nam-am-vn-toi&catid=19:din-an-t-do&Itemid=25

Đo�n Văn Toại l� một trong một số người trong Ban Chấp H�nh của Tổng Hội Sinh Vi�n S�i g�n v�o những năm cuối thập ni�n 1960-1970. M� muội tin v�o những lời tuy�n truyền của Cộng sản, �ng Toại gia nhập l�m c�n bộ nằm v�ng, hoạt động cho họ. Lợi dụng sinh hoạt d�n chủ của ch�nh quyền VNCH, tu�n theo lệnh của CS, �ng h� h�o, ph�t động những cuộc xuống đường, biểu t�nh chống đối ch�nh quyền đương thời. Đến khi chiếm xong Miền Nam, bộ mặt thật, bản chất thật của CSBV đ� lộ thật r�: t�n �c, d� man, gian tr�, cướp b�c đ� l�m cho �ng v� những người đồng ch� của �ng vỡ mộng. Ch�nh �ng v� những đồng ch� của �ng kh�m ph� th�m bản chất v� lương c�ng th�nh t�ch giết, v� sẵn s�ng giết với chủ trương �giết lầm hơn bỏ s�t� của CS. May cho �ng v� một một số đồng ch� của �ng đ� đạt được ước nguyện tho�t th�n.
So với những người trong nh�m, sau khi đến bến bờ tự do, �ng Toại c�n ch�t lương tri của con người, đ� can đảm l�n tiếng th� nhận sự ng�y thơ, m� qu�ng v� b�i học kinh nghiệm CS của m�nh. Tuy lời trần t�nh s�m hối nầy được viết v� đăng tr�n New York Time kh� l�u, nhưng nh�n đại Hội Việt Kiều được CS H� Nội vừa tổ chức năm 2009, lời mật ngọt, ma m�nh của ch�ng vẫn c�n m� hoặc được một số người n�n ch�ng t�i xin đăng lại b�i học � chề của một người trong cuộc. Bản chất thật của CS kh�ng bao giờ thay đổi, �con tắc k� c� thể thay đổi m�u nhưng bản chất x� x� của n� vẫn c�n nguy�n vẹn. (CTNB)

Thổn thức cho Việt Nam

Khi cộng sản chiếm miền Bắc Việt Nam năm 1954, h�ng triệu người đ� lũ lượt di cư v�o Nam.

T�i đ� tận tai nghe nhiều c�u chuyện về sự đau khổ tột c�ng của họ. Nhưng cũng như nhiều người miền Nam l�c ấy, t�i đ� kh�ng tin v�o những c�u chuyện đ�. Cả về sau n�y, t�i cũng đ� kh�ng tin về những c�u chuyện được kể trong t�c phẩm Quần Đảo Ngục T� (The Gulag Archipelago) của văn h�o Solzhenitsyn. T�i kh�ng tin v� cho rằng đ� l� những luận điệu tuy�n truyền chống Cộng. Nhưng v�o năm 1979, t�i đ� cho xuất bản cuốn s�ch Việt Nam Ngục T� của ch�nh t�i. Liệu những người đ� từng nếm trải những kinh ho�ng dưới chế độ cộng sản c� bao giờ thử thuyết phục những người kh�ng c� c�i kinh nghiệm n�y?

Kể từ năm 1945, năm t�i ra đời tại huyện C�i Vồn thuộc tỉnh Vĩnh Long, một tỉnh lỵ c�ch S�i G�n 160 km về hướng Nam, cho đến khi ng�y t�i rời Việt Nam v�o th�ng 5/1978, t�i chưa từng một ng�y vui hưởng ho� b�nh. Căn nh� gia đ�nh t�i đ� bị đốt 3 lần trong cuộc kh�ng chiến chống Ph�p. Trong suốt cuộc đời ni�n thiếu, t�i đ� phải theo cha mẹ di tản từ l�ng n�y sang l�ng kh�c để tr�nh t�n bay đạn lạc. Cũng giống như những người Việt Nam y�u nước kh�c, cha mẹ t�i cũng tham gia kh�ng chiến chống Ph�p. Khi t�i lớn l�n, t�i lại tận mắt chứng kiến c�c n�ng d�n đ� bị c�c quan chức địa phương của ch�nh quyền S�i G�n �p bức ra sao, v� họ đ� phải chịu những cuộc oanh tạc t�n khốc của qu�n Ph�p như thế n�o. T�i đ� học trong lịch sử sự chiến đấu ki�n cường của d�n tộc chống lại �ch đ� hộ ng�n năm của giặc T�u rồi đến c�c cuộc kh�ng chiến gian khổ chống �ch thống trị trăm năm của giặc T�y. Với h�nh trang đ�, t�i v� c�c bạn đồng lứa đ� lớn l�n cũng với nỗi căm th� sự can thiệp của ngoại bang.

Khi c�c sinh vi�n S�i G�n bầu t�i v�o chức Ph� Chủ tịch Hội Li�n hiệp Sinh vi�n S�i G�n v�o năm 1969 v� 1970, t�i đ� tham gia v�o c�c hoạt động đ�i ho� b�nh kh�c nhau, đ� l�nh đạo sinh vi�n biểu t�nh chống chế độ Thiệu v� sự d�nh l�u của người Mỹ. T�i đ� ấn h�nh nguyệt san Tự Quyết, v� đ� l�m một cuộc du h�nh đến California để thuyết tr�nh về c�c hoạt động phản chiến ở Đại học Berkeley v� Stanford v�o th�ng 1/1971. V� c�c hoạt động đ�, t�i đ� bị bắt v� tống giam nhiều lần dưới chế độ Thiệu.

V�o thời điểm ấy, t�i tin rằng t�i đang thi h�nh sứ mệnh ho� b�nh v� độc lập cho đất nước t�i. T�i cũng tin tưởng v�o đề cương của MTDTGPMN, một tổ chức đang l�nh đạo cuộc kh�ng chiến c�ch mạng ở miền Nam Việt Nam. T�i căm gh�t c�c nh� l�nh đạo S�i G�n, c�c người như Trung tướng Nguyễn Văn Thiệu, Thiếu tướng Nguyễn Cao Kỳ, Trung tướng Đặng Văn Quang ‒ những cựu chiến binh trong qu�n đội viễn chinh Ph�p. Đ� l� những người được Ph�p tuyển mộ v�o năm 1940 để gi�p ch�ng ti�u diệt c�c phần tử kh�ng chiến Việt Nam. Theo thời gian, họ đ� vươn l�n th�nh những nh� l�nh đạo, nhưng sự l�nh đạo của họ kh�ng thu được l�ng d�n. V� ch�nh v� kh�ng c� được ủng hộ của người d�n, n�n họ phải dựa v�o c�c thế lực nước ngo�i.

Với tư c�ch một l�nh tụ sinh vi�n, t�i cho rằng t�i phải ho�n th�nh kh�t vọng của người d�n Việt Nam về d�n chủ, tự do v� ho� b�nh.

Một c�ch ng�y thơ, t�i nghĩ rằng chế độ H� Nội �t nhất cũng l� người Việt Nam, trong khi người Mỹ chỉ l� những kẻ x�m lược giống như người Ph�p trước đ�. Như nhiều người trong phong tr�o đối lập tại miền Nam l�c ấy, t�i tin rằng d� sao c�c đồng b�o cộng sản miền Bắc cũng sẽ dễ c� sự tương nhượng v� dễ n�i chuyện hơn l� người Mỹ. Hơn thế nữa, t�i lại thấy cho�ng ngợp trước c�c th�nh t�ch hy sinh v� tận t�m của c�c l�nh tụ cộng sản. Chẳng hạn, T�n Đức Thắng, Ph� Chủ tịch Bắc Việt, đ� bị nhốt đến 17 năm trong nh� t� của Ph�p. T�i cũng bị hớp hồn trước bản đề cương ch�nh trị được MTDTGPMN �p dụng, bao gồm ch�nh s�ch ho� giải d�n tộc, kh�ng hề c� sự trả th�, v� ch�nh s�ch ngoại giao phi li�n kết. Cuối c�ng, t�i đ� chịu ảnh hưởng của c�c phong tr�o tiến bộ khắp thế giới v� c�c nh� đại tr� thức phương T�y l�c ấy. T�i đ� c� cảm tưởng rằng c�c l�nh đạo phong tr�o phản chiến ở Mỹ cuối thập ni�n 60 đầu 70 đ� chia sẻ c�ng niềm tin với t�i.

Niềm tin ấy c�ng được củng cố hơn sau khi Hiệp định Paris k� kết v�o năm 1973 v� sự sụp đổ của Đệ nhị Việt Nam Cộng h�a năm sau đ�. Khi cuộc giải ph�ng đ� ho�n tất, t�i ch�nh l� người đ� khuy�n bảo bạn b� v� th�n nh�n kh�ng n�n di tản. �Tại sao c�c người lại bỏ đi?� t�i hỏi, �Tại sao c�c người lại sợ cộng sản?� T�i chấp nh�n một viễn cảnh kh� khăn trong thời gian t�i thiết qu� hương n�n đ� quyết định ở lại v� tiếp tục l�m việc với tư c�ch một quản trị vi�n một chi nh�nh của Ng�n h�ng Sa� G�n, nơi t�i đ� l�m việc hơn 4 năm, v� l� nơi t�i viết c�c b�o c�o mật về t�nh h�nh kinh tế Nam Việt Nam cho MTDTGPMN (Sau khi tốt nghiệp đại học, t�i đ� kh�ng bị ch�nh quyền Việt Nam Cộng h�a động vi�n v� l� con một trong gia đ�nh. T�i cũng kh�ng gia nhập Việt Cộng v� MTDTGPMN nghĩ rằng t�i sẽ phục vụ tốt hơn trong vai tr� b�o c�o t�i ch�nh từ ng�n h�ng).

Sau khi S�i G�n thất thủ được nhiều ng�y, MTDTGPMN th�nh lập ch�nh quyền C�ch mạng L�m thời, mời t�i gia nhập một uỷ ban t�i ch�nh, một nh�m bao gồm c�c tr� thức c� nhiệm vụ cố vấn cho ch�nh quyền về c�c vấn đề kinh tế. T�i hăng h�i tham gia, chấp nhận mức cắt giảm lương đến 90%. Nhiệm vụ đầu ti�n của t�i l� gi�p thảo ra một kế hoạch nhằm tịch thu tất cả c�c t�i sản tư nh�n ở miền Nam Việt Nam. T�i cảm thấy sốc, v� đề nghị chỉ n�n thi h�nh điều đ� với t�i sản những người từng cộng t�c với ch�nh quyền cũ v� với những người đ� l�m gi�u nhờ chiến tranh, v� sẽ ph�n phối lại theo một c�ch thức n�o đ� cho c�c người ngh�o v� nạn nh�n chiến tranh kh�ng ph�n biệt thuộc phe n�o. Đề nghị của t�i bị b�c bỏ, dĩ nhi�n.

T�i đ� qu� ng�y thơ khi nghĩ rằng c�c quan chức địa phương đ� sai lầm, rằng họ đ� hiểu lầm � định tốt của c�c l�nh đạo đảng cộng sản. T�i đ� tranh đấu với họ nhiều lần, v� ho�n to�n đặt niềm tin v�o c�c tuy�n bố của H� Nội trước đ�y rằng �t�nh h�nh ở Nam Việt Nam rất đặc biệt v� rất kh�c với t�nh h�nh miền Bắc Việt Nam�. Chỉ v�i th�ng trước khi S�i G�n thất thủ, L� Duẩn, Tổng B� thư Đảng Cộng sản, đ� tuy�n bố �miền Nam cần c� ch�nh s�ch ri�ng của n�. Sau c�ng, t�i kh�ng thể tu�n theo lệnh sắp đặt c�c cuộc tịch thu t�i sản tư hữu, một kế hoạch vẫn đang được x�c tiến. Một kế hoạch như vậy kh�ng hề đ�p ứng nguyện vọng của người d�n Nam Việt Nam, v� n� đi ngược với lương t�m của t�i. T�i quyết định từ chức. Nhưng kh�ng ai được ph�p từ chức trong chế độ cộng sản.

Một ngụ � bất tu�n lệnh sẽ kh�ng được người cộng sản tha thứ. Khi t�i đưa đơn từ chức, người l�nh đạo uỷ ban t�i ch�nh đ� cảnh c�o rằng h�nh động của t�i �sẽ bị xem l� sự tuy�n truyền nhằm k�ch động quần ch�ng, v� rằng ch�ng ta kh�ng bao giờ cho ph�p điều đ� xảy ra�. Nhiều ng�y sau đ�, trong khi t�i đang tham dự một buổi ho� nhạc tại Nh� H�t Lớn (trước đ�y l� trụ sở Quốc hội Việt Nam Cộng h�a, nơi m� t�i đ� l�nh đạo c�c sinh vi�n chiếm giữ nhiều lần trước đ�y dưới chế độ Thiệu), t�i bị bắt. Kh�ng c� sự truy tố cũng như kh�ng c� l� do n�o được đưa ra. Sau khi S�i G�n thất thủ, rất nhiều nh� tr� thức tiến bộ cũng như nhiều nh� l�nh đạo c�c phong tr�o phản chiến trước đ�y đều tin rằng ch�nh quyền mới sẽ đem lại d�n chủ v� tự do thay cho sự thống trị của ngoại bang. Họ tin rằng ch�nh quyền mới sẽ đeo đuổi c�c quyền lợi tốt nhất cho nh�n d�n. Sẽ giữ đ�ng lời hứa của ch�nh họ về ch�nh s�ch ho� giải d�n tộc, kh�ng c� sự trả th�. Phủi sạch những hứa hẹn, nh� cầmn quyền cộng sản đ� bắt giam h�ng trăm ng�n người ‒ kh�ng chỉ những người đ� cộng t�c với chế độ Thiệu m� cả những người kh�c, bao gồm c�c vị l�nh đạo t�n gi�o v� c�c cựu th�nh vi�n MTDTGPMN.

Việt Nam ng�y nay trở th�nh một quốc gia kh�ng c� luật ph�p n�o kh�c hơn l� sự điều h�nh độc đo�n của những kẻ đang nắm quyền lực. Kh�ng hề c� c�i gọi l� d�n quyền. Bất cứ ai cũng đều c� thể bị bắt m� kh�ng cần truy tố cũng như kh�ng cần x�t xử. V� khi đ� ở trong t�, c�c t� nh�n đều được gi�o dục rằng ch�nh c�c th�i độ, h�nh vi v� sự �cải tạo tốt� l� yếu tổ chủ chốt đễ x�t xem liệu họ c� thể được trả tự do hay kh�ng- kh�ng cần biết họ đ� phạm tội g�. V� vậy, c�c t� nh�n thường l� phải tu�n lệnh tuyệt đối c�c quản gi�o để hy vọng được thả sớm. Trong thực tế, họ kh�ng bao giờ biết được khi n�o họ sẽ được thả � hay c� thể bản �n của họ sẽ được k�o d�i th�m. Ở đất nước Việt Nam ng�y nay c� bao nhi�u t� ch�nh trị? Kh�ng ai c� thể biết được con số ch�nh x�c. Bộ Ngoại giao Mỹ cho rằng c� khoảng từ 150.000 đến 200.000 ch�nh trị phạm, người Việt tỵ nạn th� ước đo�n con số đ� l� 1 triệu.

Ho�ng Hữu Qu�nh, một tr� thức tốt nghiệp Đại học Mạc Tư Khoa, hiệu trưởng một trường kỹ thuật tại Tp. HCM (trước đ�y l� S�i G�n), vừa mới bỏ trốn trong một chuyến đi tham quan c�c nước Ch�u �u do nh� nước bảo trợ. �ng đ� n�i với b�o ch� Ph�p, �Hiện nay ở Việt Nam c� �t nhất 700.000 t� nh�n�. Một nh�n chứng kh�c, Nguyễn C�ng Hoan, một cựu th�nh vi�n trong Quốc hội thống nhất được bầu v�o năm 1976, đ� vượt biển th�nh c�ng v�o năm 1978, đ� tuy�n bố ch�nh bản th�n �ng được biết về �300 trường hợp xử tử� chỉ nội trong tỉnh Ph� Y�n của �ng.

V�o năm 1977, c�c quan chức H� Nội khăng khăng rằng chỉ c� 50.000 người bị bắt giữ v� c� những h�nh vi g�y nguy hại cho an ninh quốc gia. Nhưng trong khi đ�, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đ� tuy�n bố tr�n tờ Paris Match số ra ng�y 22/9/1978, �Trong v�ng 3 năm qua, t�i đ� trả tự do cho hơn 1 triệu t� nh�n từ c�c trại cải tạo.� Người ta c� thể tự hỏi l�m thế n�o c� thể thả 1 triệu t� nh�n trong khi chỉ bắt giữ c� 50.000!

T�i bị tống v�o một x� lim 1m x 2m, tay tr�i bị xiềng v�o ch�n phải v� tay phải xiềng v�o ch�n tr�i. Thứ ăn của t�i l� cơm trộn với c�t. Khi t�i khiếu nại về c�t trong cơm, c�c quản gi�o đ� giải th�ch rằng c�t được cho v�o cơm để nhắc nhở c�c t� nh�n về c�c tội �c m� họ đ� phạm. T�i đ� kh�m ph� ra khi đổ nước v�o t� cơm c� thể t�ch c�t ra khỏi cơm v� lắng n� xuống đ�y. Nhưng phần nước chỉ c� 1l�t cho một ng�y d�ng cho uống v� tắm rửa, do vậy t�i phải d�ng n� hết sức tiết kiệm.

Sau 2 th�ng biệt giam, t�i được chuyển ra ph�ng giam lớn, một ph�ng giam 5m x 9m, tuỳ theo thời điểm được nhồi nh�t từ 40 đến 100 t� nh�n. Nơi đ�y ch�ng t�i phải thay phi�n để được nằm xuống ngủ, v� phần lớn c�c t� nh�n trẻ v� c�n mạnh khoẻ phải chịu ngủ ngồi. Trong c�i n�ng hầm hập, ch�ng t�i cũng phải thay phi�n để được hứng v�i cơn gi� m�t của kh� trời từ một lỗ th�ng gi� ch�t x�u v� cũng l� cửa sổ duy nhất của ph�ng giam. Mỗi ng�y t�i đều chứng kiến c�c bạn t� chết dưới ch�n t�i.

V�o th�ng 3, 1976, khi một nh�m ph�ng vi�n phương T�y đến viếng thăm nh� t� của t�i, c�c quản gi�o đ� l�a c�c t� nh�n đi v� thay v�o đ� l� c�c bộ đội miền Bắc. Trước cửa nh� t�, kh�ng c�n thấy c�c h�ng r�o kẻm gai, kh�ng c� th�p canh, chỉ c� v�i c�ng an v� một tấm bảng lớn chăng ngang cửa ch�nh đề c�u khẩu hiệu nổi tiếng của Hồ Ch� Minh, �Kh�ng c� g� qu� hơn độc lập tự do�. Chỉ c� những người đang bị giam v� c�c quản gi�o l� biết c�i g� thực sự ẩn giấu đằng sau những dấu hiệu đ�. V� mọi t� nh�n đều biết rằng nếu họ bị t�nh nghi đ�o tho�t th� người bạn đồng t� v� người th�n của họ tại nh� sẽ bị trừng phạt thay v� ch�nh họ.

Ch�ng ta sẽ kh�ng bao giờ biết được con số thực sự của những t� nh�n bỏ mạng, nhưng ch�ng ta đ� biết c�i chết của nhiều t� nh�n nổi tiếng, những người trong qu� khứ chưa bao giờ cộng t�c với Ch�nh quyền Thiệu hay với người Mỹ: chẳng hạn, Th�ch Thiện Minh, nh� chiến lược cho c�c phong tr�o tranh đấu ho� b�nh của Phật tử tại S�i G�n, một nh� đấu tranh phản chiến đ� từng bị kết �n 10 năm dưới chế độ Thiệu, sau c�ng bị buộc phải thả �ng v� sự phản đối mạnh mẽ của nh�n d�n Việt Nam v� c�c nh� hoạt động phản chiến khắp thế giới. Đại Đức Thiện Minh đ� chết trong t� 6 th�ng sau khi �ng bị bắt v�o năm 1979. Một c�i chết �m thầm kh�c l� của Luật sư Trần Văn Tuy�n, một l�nh tụ khối đối lập tại Quốc hội dưới thời Tổng thống Thiệu. Nh� hoạt động nổi tiếng n�y đ� chết dưới b�n tay cộng sản v�o năm 1976, mặc d� v�o cuối th�ng 4/1977, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đ� tuy�n bố với c�c ph�ng vi�n Ph�p rằng �ng vẫn c�n sống mạnh khoẻ trong trại cải tạo. Một trong những tổn thất to lớn nhất l� c�i chết của triết gia nổi tiếng Việt Nam Hồ Hữu Tường. Tường, bạn đồng m�n với Jean Paul Sartre thập ni�n 30 tại Paris, c� lẽ l� nh� tr� thức h�ng đầu tại Nam Việt Nam. �ng chết tại nh� t� H�m T�n v�o ng�y 26/06/1980. Đ�y l� những người bị bắt, c�ng với rất nhiều những người kh�c trong nh�m những người Nam Việt Nam ưu t� v� được trọng nể nhất, với mục đ�ch ngăn ngừa bất cứ một sự chống đối n�o với chế độ cộng sản.

Một số người Mỹ ủng hộ H� Nội đ� l�m lơ hoặc biện minh cho những c�i chết n�y, như họ đ� từng l�m với v� số c�c thảm kịch đ� xảy ra từ khi Việt Nam Cộng h�a sụp đổ năm 1975. Rất c� thể họ sẽ vẫn tiếp tục giữ im lặng nhằm l�ng tr�nh một sự thật về Việt Nam nếu tiết lộ sẽ mang lại một nỗi vỡ mộng s�u xa đối với họ. Cay đắng thay nếu tự do v� d�n chủ vẫn l� mục ti�u xứng đ�ng để chiến đấu tại Philippines, tại Chile, tại Nam H�n hay tại Nam Phi, th� n� lại kh�ng xứng để bảo vệ tại c�c nước cộng sản như Việt Nam.

Mọi người đều nhớ đến v� số c�c cuộc biểu t�nh chống đối Mỹ can thiệp v�o Việt Nam v� chống lại c�c tội �c chiến tranh của chế độ Thiệu. Nhưng một số trong c�c người đ� từng một thời nhiệt th�nh với c�c nguy�n tắc d�n chủ v� nh�n quyền th� nay lại tỏ ra hết sức l�nh đạm khi cũng ch�nh c�c nguy�n tắc ấy đang bị ch� đạp tại nước Việt Nam cộng sản. Chẳng hạn, một nh� hoạt động phản chiến, William Kunstler, v�o th�ng 5, 1979 đ� từ chối k� v�o một bức thư ngỏ gởi nh� nước Cộng Ho� X� Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong đ� c� chữ k� của nhiều nh� hoạt động phản chiến kh�c, kể cả Joan Baez, phản đối sự vi phạm nh�n quyền của chế độ H� Nội. Kunstler n�i �T�i kh�ng tin v�o sự chỉ tr�ch c�ng khai một ch�nh quyền x� hội chủ nghĩa, d� đ� l� sự vi phạm nh�n quyền�, v� �to�n bộ chiến dịch n�y của Baez c� thể l� một �m mưu của CIA�. C�u n�i n�y đ� l�m t�i nhớ lại lập luận m� chế độ Thiệu thường đưa ra l�m l� do đ�n �p c�c người đối lập, �Tất cả c�c hoạt động phản chiến v� đối lập đều do cộng sản giựt d�y�.

C�n c� rất nhiều những huyền thoại về chế độ hiện h�nh tại Việt Nam m� người d�n rất n�n được soi s�ng. Nhiều người cho rằng Hồ Ch� Minh đầu ti�n l� một người quốc gia v� rằng đảng cộng sản Việt Nam trước đ�y cũng như hiện nay đều độc lập với Li�n S�. T�i cũng l� người tin như vậy trước khi cộng sản chiếm miền Nam.Nhưng rồi ch�n dung c�c nh� l�nh đạo Soviet nay được treo đầy c�c chung cư, trường học v� c�c c�ng sở tr�n khắp nước �Việt Nam độc lập�. Ngược lại, người ta chưa từng thấy ch�n dung bất cứ một nh� l�nh đạo Mỹ n�o được treo ngay cả trong chế độ được gọi l� b� nh�n của Tổng thống Thiệu. Mức độ lệ thuộc của ch�nh quyền hiện h�nh v�o c�c �ng chủ Soviet được thể hiện r� r�ng nhất do thi sĩ nổi tiếng của cộng sản Việt Nam, Tố Hữu, th�nh vi�n Bộ Ch�nh Trị v� l� Trưởng Ban Văn ho� Đảng Cộng sản Việt Nam. Ch�ng ta c� cơ hội được nghe người thi sĩ cao cấp n�y than kh�c nh�n c�i chết của Stalin:

�X�t-ta-lin! X�t-ta-lin,
Y�u biết mấy, nghe con tập n�i
Tiếng đầu l�ng, con gọi X�t-ta-lin
�ng X�t-ta-lin �i. �ng X�t-ta-lin �i,
Hỡi �i �ng mất, đất trời c� kh�ng?
Thương cha, thương mẹ, thương chồng
Thương m�nh thương một, thương �ng thương mười.�

(Đời đời nhớ �ng � Tố Hữu).

Thật l� kh� m� tưởng tượng những vần thơ như vậy lại được viết tại Việt Nam, một đất nước mang nặng truyền thống gia đ�nh v� bổn phận với con c�i. V� b�i thơ ấy vẫn đang chiếm một vị tr� trang trọng trong ấn bản về thơ ca Việt Nam hiện đại được xuất bản tại H� Nội.

Hơn thế nữa, L� Duẩn , Tổng B� thư đảng cộng sản Việt Nam, trong một b�i diễn văn ch�nh trị đọc trước Hội nghị kho�ng đại của Quốc hội thống nhất năm 1976, �Cuộc c�ch mạng Việt Nam l� để thực thi bổn phận v� c�c cam kết quốc tế�, v� v� vậy, trong lời lẽ của bản luận cương của đảng năm 1971 đ� viết, �dưới sự l�nh đạo của Li�n bang Soviet�. Sự vinh quang của một x� hội Soviet l� mục ti�u ch�nh yếu trong s�ch lược của đảng cộng sản Việt Nam.

Sau khi S�i G�n thất thủ, nh� nước đ� ngay tức khắc đ�ng cửa to�n bộ c�c nh� s�ch v� rạp h�t. Tất cả c�c s�ch vở được xuất bản trong chế độ cũ đều bị tịch thu hay đốt bỏ. C�c t�c phẩm văn ho� thuần tu� cũng kh�ng ngoại lệ, kể cả c�c bản dịch t�c phẩm của Jean Paul Sartre, Albert Camus v� Dale Carnegie. Ngay cả t�c phẩm Cuốn Theo Chiều Gi� của Margaret Mitchell cũng nằm trong danh s�ch văn chương đồi truỵ. Nh� nước thay thế những t�c phẩm ấy bằng những t�c phẩm văn chương nhằm nhồi sọ trẻ em v� người lớn với � tưởng chủ đạo, �Li�n bang Soviet l� thi�n đường của x� hội chủ nghĩa�.

Một lập luận kh�c của c�c nh� biện luận phương T�y c� li�n quan đến vấn đề tự do t�n gi�o tại Việt Nam. Một điều khoản của bản hiến ph�p mới, được đưa ra v�o năm nay, c� n�u rằng �nh� nước t�n trọng quyền tự do t�n ngưỡng v� quyền tự do kh�ng t�n ngưỡng�. Về điều khoản n�y, L� Duẩn đ� nhiều lần tuy�n bố, �Chế độ của ch�ng ta triệu lần d�n chủ hơn bất cứ chế độ n�o tr�n thế giới�.

Ngược lại, tr�n thực tế, đ� tr�nh b�y r� sự thật qua một sự kiện mang t�nh b�ng bổ một ng�i ch�a Phật gi�o, trong vụ đ� một người đ�n b� khoả th�n theo lệnh nh� nước đ� tiến v�o ng�i ch�a trong giờ h�nh lễ. Khi Ho� thượng Th�ch Mẫn Gi�c, một nh� l�nh đạo Phật gi�o nổi tiếng, l�n tiếng phản đối, nh� nước đ� nh�n vụ n�y l�n �n Phật gi�o l� kẻ th� của d�n chủ, ch�nh x�c l� vi phạm quyền tự do kh�ng t�n ngưỡng. Ho� Thượng Th�ch Mẫn Gi�c, người đ�ng vai tr� l� cầu nối giữa Phật gi�o v� nh� nước cộng sản, đ� phải vượt tho�t Việt Nam bằng thuyền v�o năm 1977 v� nay đang định cư tại Los Angeles. Tất cả những ai từng ủng hộ MTDTGPMN trong cuộc chiến đấu chống chế độ S�i G�n đều c� thể cảm nhận sự bị phản bội v� nỗi tuyệt vọng của họ. Khi Harrison Salisbury của tờ New York Times viếng thăm H� Nội v�o th�ng 12, 1966, c�c nh� l�nh đạo H� Nội đ� n�i với �ng, �S�ch lược tranh đấu của miền Nam được chỉ đạo từ miền Nam chứ kh�ng phải từ miền Bắc�. Thủ tướng Phạm Văn Đồng đ� n�i với Salisbury, �Kh�ng c� ai ở miền Bắc c� � tưởng ngu ngốc, tội �c� rằng miền Bắc muốn th�n t�nh miền Nam.

Vậy m� trong diễn văn đọc nh�n lễ mừng chiến thắng v�o ng�y 19/05/1975, L� Duẩn đ� n�i, �Đảng của ch�ng ta l� một v� l� người l�nh đạo duy nhất đ� tổ chức, kiểm so�t v� điều h�nh to�n bộ cuộc chiến đấu của nh�n d�n Việt Nam ngay từ ng�y đầu của cuộc c�ch mạng�.

Trong bản b�o c�o ch�nh trị đọc trước Quốc hội hợp nhất tại H� Nội v�o ng�y 26/05/1976, L� Duẩn n�i, �Nhiệm vụ c�ch mạng chiến lược của đất nước ta trong thời kỳ mới l� thống nhất tổ quốc v� đưa to�n bộ đất nước tiến nhanh, tiến mạnh v� tiến vững chắc l�n chủ nghĩa x� hội, l�n chủ nghĩa cộng sản�.

V�o năm 1976, Ch�nh phủ C�ch mạng L�m thời do MTTGPMN th�nh lập đ� bị xo� sổ, v� to�n thể 2 miền Nam Bắc Việt Nam đều nằm dưới sự cai trị của những người cộng sản. Ng�y nay,trong số 17 th�nh vi�n Bộ Ch�nh trị v� 134 Uỷ vi�n Trung ương thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, kh�ng hề c� người n�o thuộc MTDTGPMN trước kia. Ngay cả Nguyễn Hữu Thọ, cựu Chủ tịch MT, chỉ nắm chức vụ Chủ tịch nh� nước, một chức vụ mang t�nh nghi lễ với nhiệm vụ đ�n tiếp kh�ch nước ngo�i v� tham dự c�c buổi lễ lạc. Nhưng ngay cả vị tr� đ� rồi sẽ bị xo� bỏ khi b�n hiến ph�p mới ra đời.

H�y nghe lời của �ng Trương Như Tảng, một những người s�ng lập MT, cựu Bộ trưởng Tư ph�p của Ch�nh phủ C�ch mạng L�m thời, vừa mới đ�y cũng l� một thuyền nh�n vượt biển. �ng Tảng trốn tho�t khỏi Việt Nam v�o th�ng 12, 1979 v� hiện nay sống tại Paris. �ng đ� n�i với c�c ph�ng vi�n về kinh nghiệm của �ng trong cuộc họp b�o gần đ�y v�o th�ng 5, 1980. 12 năm trước, �ng n�i, khi �ng bị bỏ t� dưới chế độ Thiệu v� c�c hoạt động th�n cộng của m�nh, cha của �ng đ� đến thăm �ng. �ng cụ đ� hỏi �ng, �Tại sao con lại dứt bỏ tất cả ‒ một c�ng việc tốt, một gia đ�nh sung t�c ‒ để gia nhập cộng sản? Con kh�ng biết rằng cộng sản rồi sẽ phản bội con v� sẽ thủ ti�u con, v� khi con thật sự hiểu ra th� đ� qu� muộn?� Tảng, một nh� tr� thức, đ� trả lời cha �Tốt hơn l� cha n�n im lặng v� chấp nhận sự hy sinh một trong c�c đứa con của cha cho nền d�n chủ v� độc lập của đất nước�.

Sau cuộc Tổng C�ng k�ch Tết Mậu th�n 1968, Tảng được trao đổi với 3 Đại t� t� binh chiến tranh Mỹ, v� sau đ� �ng biến mất v�o rừng với MT. �ng đ� viếng thăm nhiều nước cộng sản v� c�c nước thế giới thứ 3 để k�u gọi sự ủng hộ d�nh cho MT trong cuộc chiến tranh Việt Nam. �ng đ� n�i trong cuộc họp b�o. �T�i đ� biết MT l� một tổ chức do cộng sản chi phối v� t�i đ� qu� ng�y thơ khi cho rằng Hồ Ch� Minh v� Đảng của �ng ta sẽ dặt quyền lợi quốc gia l�n tr�n � thức hệ v� đặt quyền lợi nh�n d�n Việt Nam l�n tr�n quyền lợi của đảng. Nhưng nh�n d�n Việt Nam v� t�i đ� sai lầm�.

Trương Như Tảng đ� kể về kinh nghiệm của �ng về phương s�ch c�c tầng lớp l�nh đạo cộng sản cai trị, �Người cộng sản l� chuy�n gia về nghệ thuật chi�u dụ v� c� thể l�m bất cứ c�ch n�o để dụ bạn về phe họ một khi họ chưa nắm được ch�nh quyền. Nhưng một khi đ� nắm được quyền lực lập tức họ trở th�nh sắt m�u v� t�n nhẫn�. �ng t�m tắt t�nh h�nh tại Việt Nam hiện nay, �Gia đ�nh ly t�n, x� hội ph�n ly, ngay cả đảng cũng chia rẽ�.

B�y giờ nh�n lại cuộc chiến Việt Nam, t�i chỉ cảm thấy buồn rầu cho sự ng�y thơ của m�nh khi tin rằng cộng sản l� những người c�ch mạng v� xứng đ�ng được ủng hộ. Tr�n thực tế, họ đ� phản bội nh�n d�n Việt Nam v� l�m thất vọng c�c phong tr�o tiến bộ tr�n to�n thế giới.

T�i nhận l�nh tr�ch nhiệm về những thảm kịch xảy ra cho đồng b�o của t�i. V� nay t�i chỉ c�n c�ch đ�ng vai nh�n chứng cho sự thật n�y hầu c�c người đ� từng ủng hộ Việt Cộng trước kia c� thể c�ng chia sẻ tr�ch nhiệm với t�i.

Khi t�i c�n trong t�, Mai Ch� Thọ, một Uỷ vi�n Trung ương đảng, đ� n�i chuyện trước một nh�m t� nh�n ch�nh trị chọn lọc. �ng ta đ� n�i với ch�ng t�i, �Hồ Ch� Minh c� thể l� một quỷ dữ, Nixon c� thể l� một vĩ nh�n. Người Mỹ c� thể c� ch�nh nghĩa, ch�ng ta c� thể kh�ng c� ch�nh nghĩa. Nhưng ch�ng ta đ� chiến thắng v� người Mỹ đ� bị đ�nh bại bởi v� ch�ng ta đ� thuyết phục được người d�n rằng Hồ Ch� Minh l� một vĩ nh�n, Nixon l� một t�n s�t nh�n v� người Mỹ l� những kẻ x�m lược�. �ng ta đ� kết luận, �Yếu tổ chủ chốt l� l�m thế n�o kiểm so�t người d�n v� � tưởng của họ. Chỉ c� chủ nghĩa M�c L� mới c� thể l�m được như vậy. Kh�ng ai trong c�c anh đ� từng biết đến một sự kh�ng cự n�o đối với chế độ cộng sản, bởi vậy kh�ng n�n nghĩ đến điều đ� nữa. H�y qu�n chuyện đ� đi? Giữa c�c anh ‒ những nh� tr� thức ưu t� ‒ v� t�i, t�i đ� n�i với c�c anh sự thật�.

V� quả l� �ng ta đ� n�i sự thật. Từ năm 1978, khi cộng sản Việt Nam chiếm đ�ng L�o, x�m lấn Kampuchea v� tấn c�ng Thailand, trong khi đ� Li�n S� x�m lăng Afghanistan. Trong mỗi một sự kiện đ�, người cộng sản vẫn tự ph�c hoạ ch�n dung của họ một c�ch ly kỳ, l� những người giải ph�ng, người cứu rỗi, người bảo vệ chống lại c�c lực lượng x�m lăng nước ngo�i. V� trong mỗi sự kiện, dư luận thế giới vẫn tương đối �m dịu.

Nhưng ở Việt Nam, người d�n vẫn thường nhắc nhau, �Đừng nghe những g� cộng sản n�i m� h�y nh�n những g� cộng sản l�m�. Một trong những người Nam Việt Nam theo cộng sản, �ng Nguyễn Văn Tăng, bị t� 15 năm dưới thời Ph�p, 8 năm dưới thời Diệm, 6 năm dưới thời Thiệu, v� hiện nay vẫn c�n đang nằm t�, đ� n�i với t�i, �Muốn hiểu người cộng sản, trước nhất phải sống với cộng sản�. V�o một buổi chiểu mưa rơi tại nh� t� L� Văn Duyệt, S�i G�n, �ng đ� n�i với t�i, �Ước mơ của t�i b�y giờ kh�ng phải l� được thả ra, kh�ng phải l� được gặp lại gia đ�nh. T�i chỉ mơ được trở lại nh� t� của Ph�p 30 năm trước�. Đ� l� giấc mơ của một người đ�n �ng 60 tuổi đ� gởi trọn tuổi thanh xu�n v�o việc ra v�o nh� t� để chiến đấu cho tự do v� độc lập của đất nước. Giờ n�y, c� lẽ �ng đ� chết trong t� hay c� thể đ� bị nh� nước của nh�n d�n h�nh quyết.

Ước mơ của nh�n d�n Việt Nam l� một cuộc c�ch mạng thực sự, họ kh�ng muốn chủ nghĩa cộng sản. Mức độ đo lường sự ch�n gh�t cộng sản l� việc h�ng ng�n người đ� từ bỏ sự r�ng buộc lịch sử của họ với đất mẹ. Dưới thời thực d�n Ph�p, trải qua bao năm d�i chiến tranh, ngay cả trong thảm cảnh nạn đ�i năm 1945 c� đến 2 triệu người chết đ�i, người Việt Nam vẫn kh�ng đ�nh đoạn rời bỏ qu� hương, mảnh đất c� mồ mả �ng cha. C�c cuộc đổ x� ra đi tỵ nạn l� bằng chứng trực tiếp của sự kinh ho�ng với chế độ hiện nay. H�y nghe lời một người tỵ nạn kh�c, Nguyễn C�ng Hoan, cựu th�nh vi�n MT v� l� th�nh vi�n Quốc hội thống nhất được bầu năm 1976, �Chế độ hiện nay l� chế độ phi nh�n v� �p bức nhất m� nước Việt Nam từng được biết đến�. �ng Hoan trốn tho�t bằng thuyền v�o năm 1977, sau khi từ bỏ chức vụ của �ng trong Quốc hội cộng sản. �Quốc hội�, �ng tuy�n bố, �l� một b� nh�n, c�c th�nh vi�n ở đ� chỉ biết n�i dạ, kh�ng bao giờ biết n�i kh�ng�.

Giữa c�c thuyền nh�n sống s�t, bao gồm cả những người bị hải tặc hảm hiếp v� những người chịu nhiều cực nhục trong c�c trại tỵ nạn, kh�ng hề c� người n�o hối tiếc đ� t�m c�ch trốn khỏi chế độ hiện nay. T�i tuyệt đối tin rằng sự thật về Việt Nam sẽ dần dần hiện r�. N� c� sẵn cho những ai muốn t�m hiểu về n�. Như Solzhenitsyn đ� từng n�i, �Sự thật cũng nặng nề như l� thế giới vậy�. V� Việt Nam l� một b�i học về sự thật.
Đo�n Văn Toại
Felix lược dịch