
Friday, January 13, 2012 trang ch�nh || lưu trữ || li�n lạc
|
Diễn biến v� tự diễn biến h�a b�nh
Th�ng 4/1994, trước l�n s�ng c�ch mạng d�n chủ diễn ra tại Đ�ng �u, �diễn biến h�a b�nh� vốn l� một đe dọa, đ� được Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam đưa l�n h�ng nguy cơ, v� l� một trong bốn nguy cơ h�ng đầu trong B�o c�o Ch�nh trị của Ban Chấp h�nh Trung ương (kh�a VII) tại Hội nghị đại biểu to�n quốc giữa nhiệm kỳ. Từ đ� đến nay, đại hội X sang đại hội XI cũng như trong c�c văn kiện đảng, tập huấn, hội nghị, s�ch vở của nh� xuất bản ch�nh trị quốc gia nhiều lần nhắc nhở đến nguy cơ n�y. Theo Từ điển B�ch khoa xuất bản tại Việt Nam 2005, diễn biến h�a b�nh được định nghĩa: �Diễn biến h�a b�nh chiến lược của chủ nghĩa đế quốc v� c�c thế lực phản động quốc tế, được thực hiện dưới một phương thức, thủ đoạn mới để chống ph�, đẩy l�i v� đi đến xo� bỏ chủ nghĩa x� hội. Đối tượng của chiến lược Diễn biến h�a b�nh l� c�c nước c� khuynh hướng ph�t triển phi tư bản chủ nghĩa. Bản chất của chiến lược DBHB l� chống chủ nghĩa x� hội. Nội dung cơ bản l� ph� hoại c�c nước x� hội chủ nghĩa về c�c mặt ch�nh trị, tư tưởng, kinh tế, văn ho�, x� hội, v.v� Phương thức v� thủ đoạn chủ yếu l� tạo dựng v� th�c đẩy những nh�n tố phản động, chống đối từ b�n trong, đẩy đối phương v�o khủng hoảng to�n diện, từng bước chuyển ho� chế độ ch�nh trị theo con đường ph�t triển tư bản chủ nghĩa hoặc bị ch�nh c�c thế lực chống đối d�ng bạo lực lật đổ...� Diễn biến h�a b�nh kh�ng phải l� một chủ thuyết độc lập nhưng l� một bộ phận của hai học thuyết đối ngoại thịnh h�nh của Mỹ sau thế chiến thứ hai l� ngăn chận (containment) v� đẫy l�i (rollback). Th�ng 2 năm 1946, George F. Kennan, nh�n vi�n ngoại giao l�m việc cho t�a đại sứ Mỹ tại Li�n X�, gởi Bộ Ngoại giao Mỹ một bản ph�n t�ch qua h�nh thức một điện t�n d�i 5.500 chữ, trong đ� �ng tr�nh b�y một c�ch chi tiết quan điểm của Stalin về tương lai nh�n loại, mục ti�u v� chiến lược của Li�n X� sẽ được �p dụng tr�n phạm vi to�n thế giới, điểm mạnh v� điểm yếu của chế độ Cộng sản, đồng thời đề nghị một số biện ph�p cần thiết phải được �p dụng để ngăn chận l�n s�ng Cộng sản. Ch�nh s�ch đối ngoại chỉ đạo của Mỹ đặt cơ cở tr�n những ph�n t�ch của George Kennan được gọi l� ngăn chận (containment). L� thuyết đẩy l�i (rollback) c�c ảnh hưởng của khối Cộng sản tại những nơi bị Cộng sản chiếm được ph�c họa trước hết nhắm đến c�c quốc gia Cộng sản chư hầu của Li�n X� tại Đ�ng �u. Người cổ v� mạnh mẽ nhất cho l� thuyết n�y l� cố Ngoại trưởng Mỹ John Foster Dulles .Trong l�c l� thuyết ngăn chặn nặng về ph�ng thủ, l� thuyết đẩy l�i nghi�ng về ph�a phản c�ng. Hai l� thuyết n�y chế ngự ch�nh s�ch đối ngoại của Mỹ trong v� cả sau chiến tranh lạnh, t�y thuộc ho�n cảnh ch�nh trị tại mỗi quốc gia m� một hay cả hai ch�nh s�ch được �p dụng. Người đầu ti�n gợi � về diễn biến h�a b�nh l� George Kennan v� được ngoại trưởng Dean Acheson dưới thời tổng thống Harry Truman ủng hộ. Tuy nhi�n người giải th�ch r� quan điểm n�y cũng l� John Foster Dulles. Trong một điều trần tại Quốc hội Mỹ 15 th�ng Gi�ng 1953, Ngoại trưởng Dulles ph�t biểu: �Ch�ng ta phải lu�n ghi nhớ đến việc giải ph�ng c�c d�n tộc bị n� lệ. Tuy nhi�n, giải ph�ng đ�y kh�ng c� nghĩa l� ph�t động chiến tranh giải ph�ng, c� nhiều phương tiện kh�c hơn chiến tranh c� thể được d�ng để giải ph�ng�. John Foster Dulles (1888-1959) giữ chức Bộ trưởng Ngoại giao dưới thời Tổng thống Dwight D. Eisenhower từ 1953 đến 1959. �ng l� một ch�nh kh�ch c� lập trường chống Cộng sản cương quyết, biện hộ cho chủ trương cứng rắn trong việc đối đầu với phong tr�o Cộng sản Quốc tế, nhất l� với Trung Quốc v� Li�n X�. Tại hội nghị Geneva 1954, được biết l� �ng đ� từ chối bắt tay Ngoại trưởng Trung Cộng Chu �n Lai. Với tư c�ch Ngoại trưởng, Dulles d�nh nhiều thời gian để x�y dựng khối Minh Ước Bắc Đại T�y Dương (NATO) nhằm chặn đứng sự b�nh trướng của X� Viết sang T�y �u. Tại viễn đ�ng, Dulles vận động th�nh lập Tổ Chức Li�n Ph�ng Đ�ng Nam � (SEATO). Dulles cũng đưa ra hai chủ trương được gọi l� �b�n miệng hố chiến tranh� (brinkmanship) v� trả th� ồ ạt (massive retaliation) để đặt c�c quốc gia Cộng sản ti�u hao t�i nguy�n nh�n lực trong t�nh trạng thường trực chuẩn bị cho chiến tranh. Với Trung Quốc, Ngoại trưởng John Foster Dulles c� th�i độ chống đối ra mặt v� c� lần đ� gọi chế độ Cộng sản tại Trung Quốc l� �hiện tượng xấu�. Trong một diễn văn v�o th�ng S�u 1957, �ng c�n nhấn mạnh �hiện tượng đ� phải biến mất đi�. Ng�y 11 th�ng 8/1958, trong một th�ng c�o b�o ch�, Bộ Ngoại giao Mỹ dưới quyền John Foster Dulles x�c định �Chủ nghĩa Cộng sản tại Trung Quốc kh�ng phải l� vĩnh cửu v� một ng�y n�o đ� chế độ đ� sẽ sụp đổ�. Ng�y 24 th�ng Mười 1958, trong một phỏng vấn d�nh cho đ�i BBC, Ngoại trưởng Dulles ti�n đo�n �Chủ nghĩa Cộng sản sẽ nhường bước cho một hệ thống mới quan t�m đến an sinh của quốc gia v� con người�, �Cộng sản Trung Quốc v� Cộng sản Nga kh�ng phục vụ lợi �ch của con người� v� �thứ Cộng sản đ� sẽ thay đổi�. Mao Trạch Đ�ng, được biết l� người đầu ti�n diễn dịch quan điểm của Ngoại trưởng Dulles th�nh �diễn biến h�a b�nh�. Trước t�nh h�nh nội bộ đảng kh�ng bao giờ đo�n kết v� quan hệ xấu dần theo giữa Trung Quốc với Li�n X�, �diễn biến h�a b�nh� trở th�nh mối bận t�m h�ng đầu của Mao Trạch Đ�ng. Theo hồi k� của Bạc Nhất B� (薄一波), một trong B�t Bất Tử của đảng Cộng Sản Trung Hoa, nguy�n Ủy vi�n Bộ Ch�nh Trị ki�m Chủ tịch Ủy Ban Kinh Tế Nh� Nước, Mao tin rằng ch�nh s�ch �diễn biến h�a b�nh� của Dulles đ� bắt đầu c� hiệu quả tại Li�n bang X� Viết qua việc Khrushchev chủ trương �sống chung h�a b�nh� với khối tư bản. C�c b�o Hồng Kỳ v� Nh�n D�n đăng h�ng loạt c�c b�i b�nh luận tố c�o Khrushchev phản bội l� tưởng Cộng sản. Mao Trạch Đ�ng t�m mọi c�ch để ngăn chận t�nh trạng m� �ng ta kết �n l� Chủ nghĩa x�t lại xảy ra tại Trung Quốc. Mao đọc c�c b�i điều trần v� diễn văn của Ngoại Trưởng Dulles từng chữ một. Việc Thống chế B�nh Đức Ho�i ph� b�nh ch�nh s�ch �Ba ngọn cờ đỏ� tại Hội Nghị Lư San c�ng l�m cho Mao nghi ngờ th�m rằng c�c mầm mống của diển biến h�a b�nh đang ph�t sinh ngay trong nội bộ đảng Cộng sản Trung Quốc. Cũng theo Bạc Nhất B� , th�ng 11 1959, Mao triệu tập một phi�n họp Bộ Ch�nh trị thu hẹp để thảo luận về t�nh h�nh quốc tế. Trong dịp n�y Mao ra lịnh thư k� in v� ph�n phối cho c�c th�nh vi�n tham dự phi�n họp ba diễn văn quan trọng của Ngoại trưởng Dulles. Ba diễn văn đ� gồm Ch�nh s�ch đối với Viễn đ�ng (Policy for the Far East) đọc tại Ph�ng Thương Mại California ng�y 4 th�ng 12, 1958, Bản điều trần trước Ủy Ban Ngoại Giao Hạ Viện Hoa Kỳ ng�y 28 th�ng Gi�ng 1958, v� b�i thuyết tr�nh Vai tr� của Luật ph�p trong Thời b�nh� (The Role of Law in Peace) tr�nh b�y trước Hội Luật Sư New York ng�y 31 th�ng Gi�ng 1959. Trong b�i viết Đế quốc Mỹ, kẻ th� hung bạo nhất của lo�i người v�o ng�y 12 th�ng Gi�ng 1964, Mao nhấn mạnh đến sự ph�t triển của diễn biến h�a b�nh tại Li�n X�: �Ch�nh s�ch x�m lược v� chiến tranh của chủ nghĩa đế quốc Mỹ đe dọa một c�ch trầm trọng đến Li�n bang X� Viết, Trung Quốc v� c�c nước x� hội chủ nghĩa kh�c. Hơn nữa, n� đang m�nh liệt t�m c�ch đẩy mạnh ch�nh s�ch �diễn biến h�a b�nh� tại c�c nước x� hội chủ nghĩa nhằm mục đ�ch t�i lập chủ nghĩa tư bản v� l�m tan r� phe x� hội chủ nghĩa�. Trong khoảng thời gian từ 1960 đến 1967, Mao tập trung to�n bộ nỗ lực v�o việc chống chủ nghĩa x�t lại X� Viết v� thanh trừng c�c phần tử y cho l� x�t lại trong đảng Cộng sản Trung Hoa, đứng đầu l� Thống Chế B�nh Đức Ho�i. Nhiều nh� ph�n t�ch cho rằng � diễn biến h�a b�nh� đ� đẩy Mao v�o c�c hoạt động thanh trừng nội bộ đẫm m�u trong thời gian đ�, tuy nhi�n cũng c� quan điểm cho rằng Mao đ� lợi dụng l� do chống diễn biến h�a b�nh để loại bỏ c�c phần tử chống y trong bộ ch�nh trị. Tuy nhi�n, �p bức v� đấu tranh l� hai mặt biện chứng trong quy luật ph�t triển của x� hội con người. Một chủ nghĩa đi ngược tại đ� tiến của văn minh, ch� đạp l�n gi� trị con người chủ nghĩa đ� phải sụp đổ. Đ�ng như John Foster Dulles nhận x�t, sau khi c�c thế hệ cộng sản đam m� l�m c�ch mạng sắt m�u ra đi, c�c thế hệ chuyển tiếp v� thứ ba, thứ tư đối diện với gia t�i băng hoại về mọi mặt buộc họ hoặc phải thay đổi để duy tr� quyền l�nh đạo hay phải chịu sụp đổ kh�ng tr�nh khỏi trước sức phản kh�ng của nh�n d�n. Nhiệt t�nh c�ch mạng x� hội chủ nghĩa v� niềm tin v�o một x� hội kh�ng giai cấp, l�m theo năng lực hưởng theo nhu cầu l� những chiếc bong b�ng nước sau cơn mưa thời đại. Tuy mức độ nhanh chậm kh�c nhau, những cải tổ thuận theo hướng ph�t triển chung của nh�n loại đ� đồng loạt xảy ra. N�i như nh� b�nh luận ch�nh trị � Ch�u Frank Chinh, l�nh đạo c�c nước Cộng sản chọn �diễn biến h�a b�nh theo c�ch ri�ng của họ�. Giống như Mao, Đặng Tiểu B�nh lo ngại về �diễn biến h�a b�nh� nhưng kh�c Mao, y biết diễn biến l� điều kh�ng tr�nh khỏi. Th�ng 11/1989, họ Đặng nhận x�t về viễn ảnh n�y: �C�c nước T�y phương đang ph�t động một thế chiến thứ ba kh�ng kh�i s�ng. Họ muốn tạo ra một diễn biến h�a b�nh để đưa c�c nước x� hội chủ nghĩa sang tư bản chủ nghĩa�. �Đồng ch� Giang Trạch D�n v� cấp l�nh đạo trong ch�nh phủ của �ng, c� thể được xem như thuộc thế hệ thứ ba, v� sẽ c� thế hệ thứ tư, thứ năm. Khi n�o thế hệ gi� như ch�ng t�i c�n sống, sẽ kh�ng c� thay đổi. Nhưng khi ch�ng t�i chết hết, ai bảo đảm l� sẽ kh�ng c� diễn biến h�a b�nh?�. Mặc d� vẫn tiếp tục chống �diễn biến h�a b�nh�, c�c ch�nh s�ch kinh tế, ch�nh trị của Đặng Tiểu B�nh v� sau đ� được Giang Trạch D�n kế tục qua ch�nh s�ch Ba Đại Diện đ� g�p phần đẩy mạnh tự diễn biến h�a b�nh bởi v� như Đặng Tiểu B�nh n�i �Con người kh�ng thể ăn chủ nghĩa x� hội�. Tại X� Viết, sau khi Leonid Brezhnev chết ng�y 10 th�ng 11/982, Yuri Andropov nắm chức Tổng b� thư nhưng chỉ chưa được hai năm cũng chết v� bịnh suy thận giao quyền lại cho Konstantin Chernenko. L�c đ� Konstantin Chernenko đ� 71 tuổi v� cũng đang bịnh hoạn. Ng�y 10 th�ng 3/1985, vi�n tổng b� thư cực đoan bảo thủ n�y theo g�t Leonid Brezhnev v� Yuri Andropov về với M�c. Với sự ủng hộ của Andrey Gromyko, Bộ trưởng Ngoại giao l�u đời nhất trong lịch sử X� Viết, Mikhail Sergeyevich Gorbachev l�n nắm quyền kh�ng bị sự cản trở lớn n�o. Trong l�c hầu hết c�c tổng b� thư trước đ� sinh ra trước C�ch Mạng Cộng sản 1917, Gorbachev sinh ra trong thời Cộng Sản, kh�ng mang trong người một d�ng l� lịch v�o t� ra kh�m n�o v� chỉ gia nhập đảng Cộng sản trong thời gian theo học Luật tại Đại Học Moscow. Ở tuổi 54, Gorbachev l� ủy vi�n Bộ Ch�nh trị trẻ tuổi nhất trong lịch sử đảng Cộng sản Li�n X�. Th�ng Gi�ng 1987, c�c cải tổ kinh tế (Perestroika) v� cởi mở văn h�a ch�nh trị (glasnost) tại X� Viết bắt đầu. Ng�y 26 th�ng 11/1991, hệ thống Cộng sản Li�n X� ch�nh thức sụp đổ. Tại Việt Nam, mặc dầu c�c � kiến về Đổi Mới Kinh Tế manh nha từ 1983, c�c ch�nh s�ch đổi mới kinh tế mới thật sự bắt đầu tại Đại hội đại biểu to�n quốc lần VI của Đảng Cộng sản Việt Nam 1986. Tại đại hội n�y, giới l�nh đạo đảng nh�n nhận c�c sai lầm kinh tế đ� dẫn đến những khủng hoảng trầm trọng v� cam kết từng bước thực hiện ch�nh s�ch đổi mới nhằm theo đuổi �c�ng nghiệp h�a-hiện đại h�a�. Mặc dầu chủ trương đổi mới nhưng th�nh phần Bộ Ch�nh Trị được bầu ra trong đại hội VI đa số l� những người rất cũ v� rất bảo thủ như Phạm H�ng, V� Ch� C�ng, Đỗ Mười, Đồng Sỹ Nguy�n, Mai Ch� Thọ, v.v�Trong số 13 ủy vi�n Bộ Ch�nh Trị, chỉ c� Trần Xu�n B�ch chủ trương đổi mới theo m� h�nh Gorbachev trong đ� đổi mới kinh tế phải tiến h�nh song song với đổi mới ch�nh trị. Trần Xu�n B�ch thận thức được sự vận h�nh của lịch sử. �ng hiểu rằng b�i ca chiến thắng buổi s�ng 30 th�ng Tư/1975 đang trở th�nh b�i ai điếu. D�n tộc Việt Nam đ� chịu đựng qu� nhiều, hy sinh xương m�u qu� nhiều. Đổi mới x� hội to�n diện sớm chừng n�o tốt cho c�c thế hệ Việt Nam mai sau chừng đ�. Nhưng giữa một đ�m bảo thủ chỉ biết b�m v�o chiếc b� quyền lực, quan điểm của Trần Xu�n B�ch trở n�n lạc l�ng. Gi�o Sư Carl Thayer ph�t biểu với BBC sau ng�y �ng Trần Xu�n B�ch qua đời: �Cu�́i cùng Vi�̣t Nam đi theo con đường của Trung Qu�́c, nh�́n mạnh đ�́n mục ti�u tăng trưởng kinh t�́ là lý do người d�n c�̀n phải theo đảng. Cải t�̉ chính trị, theo t�i, thì v� cùng ch�̣m chạp. Và k�̉ từ khi �ng Tr�̀n Xu�n Bách bị sa thải, Vi�̣t Nam cũng chẳng đ�̉y mạnh cải cách chính trị gì cả, và th�̣m chí s�́ người b�́t đ�̀ng chính ki�́n có vẻ tăng l�n, s�́ vụ hà hi�́p họ cũng tăng l�n. Do v�̣y Vi�̣t Nam v�̃n còn đi sau trong lĩnh vực cải t�̉ chính trị, và Đảng mu�́n ki�̉m soát chặt chẽ ti�́n trình này.� Trần Xu�n B�ch chia sẻ quan điểm với Leonid Abalkinm, cố vấn kinh tế của Gorbachev: �Đổi mới s�u sắc trong quản trị kinh tế kh�ng thể th�nh thực tế nếu kh�ng c� những thay đổi tương ứng với đổi mới trong ch�nh trị�. Trong b�i ph�t biểu cuối năm 1989 trước khi bức tường Berlin đ� sụp đổ, Trần Xu�n B�ch n�i về d�n chủ: �D�n chủ kh�ng phải l� ban ơn, kh�ng phải l� mở rộng d�n chủ (mở rộng). Đ� l� quyền của d�n, với tư c�ch l� người l�m n�n lịch sử, kh�ng phải l� ban ph�t, do tấm l�ng của người l�nh đạo n�y hay người l�nh đạo kia. Thực chất của d�n chủ h�a l� khơi động tr� tuệ của to�n d�n tộc để th�o gỡ kh� khăn v� đưa đất nước đi l�n kịp thời đại. Từ hai vấn đề đ�, xẩy ra một vấn đề quan hệ giữa đổi mới kinh tế v� đổi mới ch�nh trị l� thế n�o? C� nước tự cho m�nh kh�ng cần đổi mới, đ� bị bục vỡ. C� nước coi đổi mới kinh tế phải l�m nhanh, c�n đổi mới ch�nh trị th� chầm chậm cũng bục chuyện. C� nước chỉ đổi mới kinh tế, kh�ng đổi mới ch�nh trị, đ� bục to. C� nước l�m cả hai, nhưng kh�ng nhịp nh�ng, gặp kh� khăn. Hai l�nh vực n�y phải nhịp nh�ng, kh�ng ch�n trước ch�n sau, kh�ng tấp tểnh đi một ch�n.� Cũng v� �tấp tểnh đi một ch�n� m� sau 25 năm đổi mới, Việt Nam vẫn l� một quốc gia ngh�o v� ph�t triển chậm so với hầu hết c�c quốc gia trong v�ng như Th�i Lan, Malaysia, Indonesia, đừng n�i chi l� Singapore, H�n Quốc. Nh�n lại đất nước trong từng l�nh vực, kh�ng c� th�nh tựu n�o đ�ng h�nh diện với thế giới. Những g� được gọi l� th�nh quả thật qu� nhỏ nhoi so với sự chịu đựng của d�n tộc. Trong thống k� 2010 của tổ chức Minh Bạch Quốc Tế (Transparency International), Việt Nam bị xếp v�o h�ng 116 trong tổng số 178 nước được thăm d� với chỉ số điểm vỏn vẹn 2.7 tr�n 10, c�ng hạng với Ethiopia, Tanzania, Guyana. Ngo�i một x� hội bị tham nhũng đục kho�t b�n trong, l�nh đạo đảng Cộng sản Việt Nam đang đứng trước nhiều đe doa, c� lập v� lợi dụng từ b�n ngo�i. M�u thuẫn giữa c�c quốc gia c� quyền lợi kinh tế trong v�ng biển Đ�ng ng�y c�ng gay gắt v� kh�ng sớm th� muộn cũng sẽ dẫn đến chiến tranh trong khu vực. V� nếu đ�ng như vậy, giới l�nh đạo Cộng sản Việt Nam sẽ l�m g� để bảo vệ được chủ quyền đất nước hay lại một lần nữa n�m d�n tộc vốn đ� qu� lầm than v�o l� thi�u của tham vọng ngoại bang? Từ Neville Chamberlain đến Richard Nixon, từ Franklin Roosevelt đến Herbert W. Bush, lịch sử nh�n loại để lại v� số b�i học về tham vọng đế quốc v� số phận bất hạnh của c�c quốc gia nhược tiểu. V� quyền lợi của đất nước, c�c cường quốc sẵn s�ng bỏ rơi hay b�n đứng đồng minh như Anh đ� l�m với Tiệp Khắc tại Munich 1938, Anh v� Mỹ đ� l�m với Ba Lan tại Yalta 1944, Mỹ đ� l�m với Việt Nam Cộng H�a tại hội nghị Paris 1973, hoặc ph� mặc sinh mạng của những người đứng l�n v� kh�t vọng tự do d�n chủ l�m mồi cho đo�n k�n k�n X� Viết như trường hợp Hungary 1956, Tiệp Khắc 1968. Th�ng 4, 2006, Bộ trưởng Ngoại Giao CSVN Nguyễn Dy Ni�n, trong cuộc phỏng vấn d�nh cho b�o ch� trong nước đ� ph�t biểu về diễn biến h�a b�nh: �Trong c�c văn kiện của Đảng ch�ng t�i cũng như tr�n c�c phương tiện th�ng tin đại ch�ng, nhiều học giả VN v� nh� b�o cũng đ� n�i đến diễn biến h�a b�nh. Đ�y kh�ng phải suy diễn m� l� hiện tượng thực tế m� VN nh�n nhận. VN đang cố gắng x�y dựng nh� nước ph�p quyền x� hội chủ nghĩa do d�n, v� d�n để người d�n thực sự d�n chủ. T�i nghĩ l� 4 nguy cơ VN đề ra, m� đẩy l�i được th� sẽ tăng được sự ph�t triển, n�ng cao được T�a Soạn. Việc x�y dựng nh� nước ph�p quyền, đẩy l�i tham nhũng th�nh c�ng, theo t�i, sẽ l� biện ph�p ngăn chặn diễn biến h�a b�nh�. Khi được hỏi tiếp, ai l� kiến tr�c sư của �Diễn biến h�a b�nh�, Nguyễn Duy Ni�n tho�i th�c: �C� lẽ ch�ng ta kh�ng n�n n�i ai l� kiến tr�c sư m� chỉ n�i những vấn đề m� VN phải xử l�. Đ� l� th�ch thức phải đối mặt v� xử l� thế n�o để vẫn giữ được bản sắc d�n tộc v� độc lập tự chủ của chế độ��. C�u trả lời của Nguyễn Dy Ni�n cho thấy, giới l�nh đạo Cộng sản Đảng Cộng sản thừa nhận c� diễn biến h�a b�nh v� đang chiến đấu trong tuyệt vọng để ngăn chận tiến tr�nh n�y bằng c�c ch�nh s�ch tự diễn biến nhằm �x�y dựng nh� nước ph�p quyền, đẩy l�i tham nhũng�. Thế nhưng, t�nh trạng tham nhũng chỉ l� hiện tượng chứ kh�ng phải l� bản chất của x� h�i. Tham nhũng tại Việt Nam c� t�nh đảng v� ng�y n�o c�c cơ chế tạo điều kiện cho tham nhũng h�nh th�nh v� ph�t triển c�n tồn tại, tham nhũng sẽ kh�ng bị x�a bỏ tận gốc. Một mặt đảng tiếp tục nhồi sọ sinh vi�n học sinh những mớ l� thuyết M�c L� lạc hậu lỗi thời nhưng mặt kh�c tự diễn biến h�a b�nh để k�o d�i sự sống. Trong dịp mừng sinh nhật Hồ Ch� Minh 2010, L� H�ng Nghĩa, trong ph�t biểu tại Học Viện Ngoại Giao, nhắc lại ngay từ năm 1946, trong đơn thỉnh nguyện Li�n Hiệp Quốc ủng hộ Việt Nam vừa độc lập, �ng Hồ đ� viết �Việt Nam thu xếp c�c điều kiện ưu đ�i đối với c�c nguồn đầu tư tư bản từ c�c nước�. Hồ Ch� Minh, từ một �người Cộng sản quốc tế ki�n cường� được diễn biến h�a b�nh sang một �nh� tư tưởng d�n tộc� v� h�m nay tiếp tục được diễn biến th�nh một nh� chủ trương tư bản h�a Việt Nam. Những năm tới sẽ l� g� nữa? D� đ� t�m mọi c�ch để bảo vệ �độc lập tự chủ của chế độ� như Nguyễn Dy Ni�n n�i, hơn ai hết giới l�nh đạo Đảng biết kh�ng thể n�o ngăn chận được bước ch�n của người khổng lồ c�ch mạng d�n chủ đang sừng sững tới. Đến nhanh hay chậm, đến trong bối cảnh đầy m�u mủ hay �m đẹp t�y thuộc v�o điều kiện ch�nh trị, lịch sử của mỗi quốc gia nhưng tự do d�n chủ l� tiến tr�nh kh�ng thể n�o lui. Bởi v�, diễn biến h�a b�nh kh�ng phải l� �chiến lược của chủ nghĩa đế quốc v� c�c thế lực phản động quốc tế� hay �phương thức, thủ đoạn mới để chống ph�, đẩy l�i v� đi đến xo� bỏ chủ nghĩa x� hội�, nhưng l� một bước ph�t triển c� t�nh quy luật của văn minh nh�n loại. Tiến tr�nh d�n chủ h�a đ� diễn ra tại Li�n X�, Đ�ng �u, c�c quốc gia độc t�i Bắc Phi, v� sẽ đến Việt Nam. D�ng tiến h�a của con người l� một d�ng s�ng kh�ng ngừng chảy. Từ giai đoạn sơ khai tr�n thượng nguồn Hy Lạp xa x�i, con người đang bước một sang giai đoạn thật sự l�m chủ lấy m�nh. C�c chế độ phong kiến h� khắc đ� ch�m s�u trong qu� khứ, c�c chủ thuyết phi nh�n đang bị x�a bỏ, c�c chế độ độc t�i sắc m�u lần lượt ra đi,. Theo tổ chức Freedom House, hiện nay c� 117 trong số 191 quốc gia tr�n thế giới sống trong chế độ d�n chủ, tuy mức độ c�n �t nhiều kh�c nhau. C� quốc gia kh�ng may mắn phải đổ nhiều xương m�u nhưng cũng c� quốc gia may mắn, c�ch mạng đ� diễn ra trong h�a b�nh. C�ch mạng d�n chủ tại Nam Phi 1994 v� Nam Dương 1998 l� hai b�i học đ�ng lưu �. Năm 1974, l�nh tụ đảng Đo�n Kết Nam Phi Harry Schwarz v� l�nh tụ da đen Mangosuthu Buthelezi c�ng chia sẻ một nhận thức rằng chế độ ph�n biệt chủng tộc Nam Phi phải chấm dứt v� việc giải thế độ ph�n biệt chủng tộc tại Nam Phi l� bước cần thiết đầu ti�n để h�a giải quốc gia v� x�y dựng chế độ d�n chủ Nam Phi. Hai nh� ch�nh trị s�ng suốt n�y đ� k� kết một văn kiện lịch sử được gọi l� Mahlabatini Declaration of Faith tại Mahlabatini, KwaZulu-Natal ng�y 4 th�ng Gi�ng/1974. Nội dung ch�nh của văn kiện k�u gọi nh�n d�n Nam Phi thuộc mọi m�u da, bộ lạc, đảng ph�i phải ngồi lại t�m một hướng đi tốt đẹp l�u d�i cho đất nước, c�ng soạn thảo một hiến ph�p nhấn mạnh đến việc t�n trọng c�c quyền tự do căn bản của con người, nhưng quan trọng nhất văn kiện nhấn mạnh rằng c�c mục ti�u n�u tr�n phải diễn ra trong h�a b�nh. Sau giai đoạn hai mươi năm đầy kh� khăn, thử th�ch cho đất nước v� cho cả hai l�nh tụ, cuối c�ng 1994, nh�n d�n Nam Phi đ� thực hiện cuộc bầu cử d�n chủ đầu ti�n. Tại Nam Dương, sau 32 năm độc t�i tướng Suharto đ� buộc phải từ chức 1998. Nam Dương cần s�u năm v� ba lần bầu cử để từng bước ổn định quốc gia. Theo gi�o sư Ik rarnua Bhaki, t�c giả của nghi�n cứu �Chuyển tiếp đến d�n chủ tại Nam Dương: Những vấn đề c�n tồn đọng� ( The transition to democracy in Indonesia: some outstanding problems) trong thời gian năm năm sau khi Suharto bị hạ bệ, Indonesia c� ba tổng thống B.J. Habibie, Abdurrahman Wahid, and Megawati Sukarnoputri, nhưng tất cả số đ� đ� được bầu l�n hợp với c�c nguy�n tắc d�n chủ. Đại đa số d�n ch�ng được hưởng c�c quyền tự do ph�t biểu, tự do th�ng tin, c�c quyền kiểm so�t lẫn nhau giữa h�nh ph�p v� lập ph�p được t�n trọng, v� phi ch�nh trị h�a c�c lực lượng v� trang. Mặc d� tiến tr�nh d�n chủ tại Nam Dương kh� khăn hơn c�c quốc gia kh�c bởi v� kh�ng chỉ đương đầu với t�n dư của cơ chế độc t�i m� c�n phải vượt qua c�c trở lực cực đoan t�n gi�o, c�c sinh hoạt d�n chủ tại Nam Dương đ� được cải thiện rất nhiều. Theo gi�o sư Larry Diamond, đại học Stanford, trong một thống k�, trong mức thang từ 1 đến 10, với 1 tệ hại nhất v� 10 l� d�n chủ nhất, những người d�n Nam Dương tham dự thống k� đ� trả lời 7, tức một mức độ d�n chủ đ�ng ca ngợi. Giới l�nh đạo đảng Cộng Sản Việt Nam tiếp tục kết �n �diễn biến h�a b�nh� nhưng họ qu�n rằng sự hiểu biết của người l� nguồn th�c đẩy cho c�c thay đổi x� hội. Thời kỳ tẩy n�o con người bằng c�c l� thuyết M�c L� đ� kh�ng c�n t�c dụng. Nếu trước đ�y sự ngu dốt l� bạn đường của chủ nghĩa Cộng sản th� ng�y nay tr�nh độ d�n tr� cao l� kẻ th� kh�ng đội trời chung. T�c giả Archie Brown, gi�o sư ch�nh trị học đại học Oxford, Anh quốc, trong t�c phẩm Sự vươn l�n v� sụp đổ của chủ nghĩa Cộng sản (The Rise And Fall Of Communism) ph�t h�nh lần đầu 2009 đ� n�u ra 8 l� do khiến chủ nghĩa Cộng sản sụp đổ, trong đ� l� do h�ng đầu kh�ng phải l� kinh tế hay qu�n sự m� l� sự thay đổi x� hội (Social Change). Theo gi�o sư Archie Brown , năm 1939 tại Nga chỉ 11 phần trăm d�n số học xong bậc tiểu học nhưng đến 1984 tỉ lệ đ� đ� tăng đến 87 phần trăm. Năm 1954 chỉ c� 1 phần trăm d�n số Li�n X� tốt nghiệp đại học nhưng đến 1984, tỉ lệ đ� đ� tăng gấp 7 lần. Tr�nh độ gi�o dục gi�p cho người d�n kh�ng những c� khuynh hướng muốn t�m hiểu những g� kh�c hơn m� c�n c� � nghi ngờ v� từ ch�i c�c kiến thức họ được chế độ trang bị. Sự chuyển h�a tri thức l� một tiến tr�nh kh�ng thể bị ngăn chận bởi bất cứ một cơ chế độc t�i n�o. Tương tự tại Việt Nam, c�ch đ�y 50 năm tại miền Bắc, nhiều người thật sự tin rằng đảng Cộng sản v� d�n tộc Việt Nam như nước với sữa, như m�u với thịt, hay như Hồ Ch� Minh n�i �đảng l� con n�i của d�n tộc�. C�ch đ�y 36 năm kh�ng �t người đ� bừng tỉnh v� nhận ra rằng chỉ v� mục đ�ch Cộng sản h�a Việt Nam Đảng đ� phản bội d�n tộc, lợi dụng m�u xương của những người ng� xuống v� kh�t vọng h�a b�nh, v� mơ ước đo�n vi�n, v� cơm no �o ấm. V� h�m nay, đ�ng đảo nh�n d�n đ� hiểu r� cơ chế độc t�i l� trở lực duy nhất tr�n con đường dẫn đến một Việt Nam tự do, d�n chủ, văn minh. Cuộc c�ch mạng d�n tộc d�n chủ to�n diện v� triệt để tại Việt Nam chỉ l� vấn đề thời gian. Một sai lầm quen thuộc của c�c nh� độc t�i l� đ�nh gi� thấp phản ứng của nh�n d�n v� nghĩ rằng họ c� thể duy tr� bộ m�y cai trị bằng bạo lực m� kh�ng cần thay đổi. Từ nhiều năm nay, Đảng Cộng Sản Việt Nam dựa v�o tầng lớp bồi b�t để binh vực phần l� luận, dựa bộ m�y qu�n đội, c�ng an để trấn �p đồng b�o. Thế nhưng, đảng Cộng sản Li�n X� từng c� cả một viện h�n l�m chuy�n tập trung nghi�n cứu l� luận Cộng Sản, Đ�ng Đức c� những binh đo�n được trang bị vũ kh� hiện đại hơn qu�n đội Cộng Sản Việt Nam v� Cơ quan Bảo vệ Nh� nước (The State Protection Authority) trực thuộc Trung ương đảng Cộng sản Hungary c�n tinh vi hơn cả c�c cơ quan an ninh Việt Nam, v� tất cả đều kh�ng cứu được đảng. Bộ m�y tuy�n truyền của đảng lu�n nhấn mạnh �C�ng an v� Qu�n đội l� hai c�nh tay của nh�n d�n, của Đảng� nhưng như cựu Thiếu tướng Nguyễn Trọng Vĩnh ph�t biểu �T�i đ� từng n�i: con giun x�o lắm phải quằn. C�ng đ�n �p th� phẫn nộ c�ng tăng v� c�ng lan rộng. C� thể đến một l�c l� kh�ng kiểm so�t được�. Thật vậy, ngo�i một số rất nhỏ cam phận cầm cờ khi�ng kiệu, đại đa số những người l�nh, những c�ng an Việt Nam vẫn l� những thanh ni�n mang trong người d�ng m�u Việt Nam. Hầu hết sinh ra sau cuộc chiến, lớn l�n trong cảnh đ�i ngh�o, c� nước mắt để kh�c cho những đồng b�o bị hải qu�n Trung Quốc bắn thủng ngực, c� tr�i tim để biết hờn căm khi nh�n những hải đảo nhuộm bằng m�u của �ng cha nằm đang trong tay giặt, c� niềm tự h�o d�n tộc để biết đứng l�n bảo vệ chủ quyền l�nh thổ, c� l�ng tự trọng để biết tủi nhục khi phải đứng canh giấc ngủ cho c�c ủy vi�n trung ương b�n ngo�i những biệt thự cao sang x�y bằng xương m�u nh�n d�n. C�c cuộc biểu t�nh chống Trung Quốc vừa qua, tuy vẫn c�n giới hạn nhưng đ� c� sự tham dự của nhiều th�nh phần d�n tộc. Họ kh�c nhau về qu� khứ nhưng r� r�ng đang hướng đến một tương lai. Đ� l� tương lai tự do d�n chủ cho d�n tộc Việt Nam. Kh�ng c� con đường n�o kh�c. Kh�ng c� chọn lựa n�o kh�c. Tự do d�n chủ l� vũ kh� để đ�nh bại �m mưu b�nh trướng của Trung Quốc, l� c�nh cửa mở ra ch�n trời thịnh vượng cho nhiều thế hệ Việt Nam tương lai. D�n chủ kh�ng phải l� một kh�i niệm t�y phương, l� sản phầm của �diễn biến h�a b�nh�, một ��m mưu đế quốc� m� l� quyền của con người được sống, được tự do đi lại, tự do ph�t biểu, được quyền bầu cử người đại diện cho m�nh trong c�c cơ quan nh� nước. Gi� trị của một con người được thẩm định kh�ng phải ở chỗ người đ� bị t� ng� nhưng ở chỗ người đ� biết đứng l�n v� đi tới. D�n tộc Việt Nam cũng thế, sau nhiều lần bị t� ng� đang cố gắng đứng l�n v� đi tới c�ng nh�n loại. Kh�ng bằng những nh�t b�a của thanh ni�n Đ�ng Đức khi đập v� bức tường B� Linh hay những chiếc k�m của thanh ni�n Hungary khi cắt đứt h�ng r�o bi�n giới �o Hung, nhưng bằng những giọt nước ki�n tr� của c�c thế hệ Việt Nam y�u nước, th�nh tr� độc t�i Cộng Sản sẽ bị x�i m�n v� tan vỡ. ● � 2011 Trần Trung Đạo
|